net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cập nhật diễn biến đồng USD hôm nay 1/12: Đồng USD "sập" sau phát biểu của chủ tịch Fed

01 Tháng Mười Hai 2022
Cập nhật diễn biến đồng USD hôm nay 1/12: Đồng USD Cập nhật diễn biến đồng USD hôm nay 1/12: Đồng USD
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2003274" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","41913":"Equities","958398":"Equities","958437":"Equities","958731":"Equities"};

Chủ tịch Fed - Powell cho biết sẽ điều chỉnh tăng lãi suất có thể đến vào tháng 12 Tỷ giá USD hôm nay: Đầu phiên giao dịch ngày 1/12 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,79%, xuống mốc 105,92.

Tỷ giá USD quay đầu giảm mạnh khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm từ mức cao. Cụ thể, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ dài hạn đã xuống dưới khung lãi suất qua đêm chuẩn của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), hiện là 3,75 - 4%/năm.

Điều này càng khiến các nhà đầu tư dự báo rằng Fed sẽ tăng lãi suất với biên độ thấp hơn trong những tháng tới. Thậm chí, một số người đánh cược Fed sẽ giảm lãi suất mạnh tay hơn, có thể xuống 3%, thậm chí 2% vào cuối năm 2023 hoặc vào đầu năm 2024.

Trong một diễn biến khác, kể từ tháng 7, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất và các thị trường dự đoán ngân hàng này sẽ tăng lãi suất thêm 50-75 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 15/12 tới. ECB đã tăng lãi suất tổng cộng 200 điểm cơ bản tại ba cuộc họp vừa qua.

Tại Viện Brookings (Washington, Mỹ), Powell chia sẻ rằng, “chúng tôi nghĩ giờ là thời điểm thích hợp để chậm lại - một cách tốt để cân bằng mọi rủi ro”.

Powell, trong bài phát biểu chuẩn bị giao hàng tại viện nghiên cứu của Viện Brookings ở Washington, đã không cho biết "tỷ lệ cuối cùng" ước tính của mình, nhưng cho biết nó có khả năng "cao hơn một chút" so với mức 4,6% mà các nhà hoạch định chính sách đưa ra trong dự đoán tháng 9 của họ.

Joe Perry, nhà phân tích thị trường cao cấp tại FOREX.COM (New York, Mỹ) cho biết: “Phát biểu của chủ tịch Fed đã khiến cổ phiếu tăng, đồng thời tạo áp lực giảm đối với đồng USD”.

Tuy nhiên, Powell cũng cảnh báo rằng, cuộc chiến chống lạm phát còn lâu mới kết thúc và những câu hỏi chính vẫn chưa được trả lời, bao gồm cả việc lãi suất sẽ cần phải tăng tới mức nào và tăng trong bao lâu.

Bất chấp những thách thức địa chính trị đối với phương Đông, thị trường ngoại hối đã có một khởi đầu tuần yên tĩnh. Chỉ số đô la Mỹ có trọng số thương mại DXY đang tìm ra một phạm vi tương đối hẹp trong khu vực 105,30 đến 108,00.

Mới đây, Chủ tịch Fed Richmond - Thomas Barkin - cho biết, ông ủng hộ việc chuyển sang các đợt tăng lãi suất nhỏ hơn trong cuộc chiến của ngân hàng trung ương nhằm giảm lạm phát quá cao, nhưng trọng tâm vẫn là lạm phát và kiểm soát lạm phát.

Theo một số nhà phân tích, tiềm năng phục hồi của đồng USD và lãi suất vẫn còn gia tăng trên toàn thế giới khi nhiều Ngân hàng Trung ương vẫn phải tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ để phòng chống lạm phát.

Tỷ giá USD trong nước

Tại thị trường trong nước,  sáng 1/12, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.665 đồng/USD, giảm 2 đồng/USD so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.840 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay tiếp tục được điều chỉnh theo chiều giảm giá. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.490 - 24.800 đồng/USD, đảo chiều giảm 90 đồng/USD chiều mua và giảm 50 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 24.510 - 24.790 đồng/USD, cũng giảm 100 đồng/USD chiều mua vào và giảm 60 đồng/USD chiều bán ra. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 24.500 - 24.845 đồng/USD (mua - bán), giảm 100 đồng/USD chiều mua và giảm 5 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 24.435 - 24.835 đồng/USD, giảm tiếp 110 đồng/USD chiều mua và giảm 15 đồng/USD chiều bán. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.360 - 24.810 đồng/USD, cũng giữ đà giảm 105 đồng/USD chiều mua và giảm 40 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán