net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chênh lệch tín dụng - huy động, các ngân hàng cân đối vốn ra sao? Thị trường 15/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức gì mới? Chênh lệch tín dụng - huy động, các ngân hàng cân đối vốn ra sao? Lượng kiều hối về TP.HCM dự báo...
Chênh lệch tín dụng - huy động, các ngân hàng cân đối vốn ra sao? Thị trường 15/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức gì mới? Chênh lệch tín dụng - huy động, các ngân hàng cân đối vốn ra sao? Lượng kiều hối về TP.HCM dự báo thấp hơn năm ngoái và tỷ giá USD hôm nay ngày 15/12: Tiếp tục giảm… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 15/12.

1. Chênh lệch tín dụng - huy động, các ngân hàng cân đối vốn ra sao?

Chênh lệch tín dụng và huy động âm cộng với nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh và thanh toán thời điểm cuối năm khiến mặt bằng lãi suất tăng chưa có dấu hiệu dừng lại. Cuộc chạy đua lãi suất huy động thời gian qua cũng đã cho thấy mức độ căng thẳng khi các ngân hàng phải tăng cường bù đắp nguồn vốn cho phần cho vay ra trong 9 tháng đầu năm.

Tính đến cuối tháng 10, tăng trưởng tín dụng đạt 11,5%, tăng trưởng huy động vốn đạt 4,8% so với đầu năm, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Chênh lệch huy động vốn và tín dụng đã xuống mức âm kể từ tháng 7, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng vốn huy động khiến tỷ lệ dư nợ tín dụng trên huy động (LDR) tại các ngân hàng tăng cao. Áp lực cho việc cân đối vốn từ phía các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất lớn, trong bối cảnh thanh khoản trên hệ thống về trung hạn vẫn chưa được cải thiện nhiều.

Đến thời điểm hiện tại, có 6 ngân hàng có tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng huy động vượt 85% là BIDV (HM:BID), VietinBank (HM:CTG), MB (HM:MBB), Techcombank (HM:TCB), VPBank (HM:VPB), và Saigonbank. Theo số liệu của NHNN, tính đến cuối tháng 10 tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của toàn hệ thống ở mức 75,82% (thời điểm cuối tháng 9 là 72,9%), trong đó tỷ lệ tại nhóm các ngân hàng có vốn lớn của Nhà nước (Big4 và CBBank, GP Bank, OceanBank) ở mức 82,04% (cuối tháng 9 là 83,24%).

Sự chênh lệch âm giữa tín dụng và huy động cho thấy nền kinh tế đang thực sự "khát" vốn. Động thái nới room tín dụng toàn hệ thống thêm 1,5 - 2% của NHNN (lên khoảng 15,5 – 16% so với cuối 2021) đã phần nào giảm bớt sức nóng từ thị trường lãi suất. Nhưng sự gia tăng của tỷ lệ LDR trong thời gian qua cũng cho thấy các ngân hàng đang đứng trước bài toán về cân đối vốn. Gần đây nhất, BIDV được nới room khoảng 2% nhưng cũng phần nào gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn để giải ngân hết phần room tín dụng được cấp. Việc cải thiện sự mất cân đối giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động sẽ đóng vai trò quan trọng để BIDV nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung có thể đạt được mức tăng trưởng tín dụng như kỳ vọng.

Bên cạnh việc nới room, NHNN cũng đã có những nỗ lực nhất định để cải thiện tình trạng này, đồng thời hỗ trợ thanh khoản để các ngân hàng có thể giải ngân tín dụng. Tuy nhiên, với tình trạng hồ sơ tín dụng xếp hàng như hiện nay, lượng tiền khoảng 200.000 tỷ đồng được cấp ra cho nền kinh tế vào lúc này sẽ nhanh chóng được hấp thụ, chủ yếu đi vào những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Đồng thời, áp lực tăng lãi suất liên tiếp tục cao trong thời gian tới do NHNN cần duy trì chênh lệch dương giữa lãi suất USD và VND (HM:VND) liên ngân hàng để hỗ trợ tỷ giá và hạn mức tín dụng mới sẽ được cấp vào đầu năm 2023 kết hợp với nhu cầu tiền mặt cao đầu năm.

2. Lượng kiều hối về TP.HCM dự báo thấp hơn năm ngoái

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, lượng kiều hối đổ về thành phố năm 2022 dự báo đạt khoảng 6,8 tỷ USD - thấp hơn năm ngoái nhưng vẫn là mức tốt. Lượng kiều hối dự kiến sẽ tăng mạnh trong tháng cuối năm và trong dịp Tết Nguyên đán. Dù chưa có thống kê cụ thể, tuy nhiên có thể thấy rõ một phần lớn kiều hối của bà con Việt kiều gửi về để hỗ trợ người thân; đồng thời một phần cũng chảy vào các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong nước.

Đây được xem là nguồn lực vàng trong bối cảnh thanh khoản thị trường kém sôi động. Lượng kiều hối không chỉ góp phần hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế thành phố, mà còn là nguồn cung giúp ổn định nguồn ngoại tệ trên địa bàn nói riêng và cả nước nói chung.

Năm 2021, lượng kiều hối chảy về TP HCM đạt khoảng 6,5-6,6 tỷ USD, tăng 9% so với năm trước đó, bất chấp đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. Trong khi đó, tính chung cả nước, lượng kiều hối về đạt khoảng 12,5 tỷ USD.

Để chuẩn bị mùa cao điểm kiều hối cuối năm, nhiều ngân hàng, công ty kiều hối đang bắt đầu triển khai các chương trình khuyến mại thu hút lượng kiều hối chảy về.

3. Tỷ giá USD hôm nay ngày 15/12: Tiếp tục giảm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 103,66 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam), giảm 9% kể từ khi đạt mức cao nhất trong 20 năm vào tháng 9 khi kỳ vọng về lãi suất cao của Mỹ bắt đầu giảm bớt. Tỷ giá euro so với USD giảm 0,09% ở mức 1,0672. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,07% ở mức 1,2416. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,04% ở mức 135,42.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (15/12) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.652 VND/USD, giảm thêm 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.469 - 24.835 VND/USD. Tỷ giá bán tham khảo được Sở giao dịch NHNN duy trì ở mức 24.830 VND/USD. Tỷ giá mua tham khảo đã được niêm yết trở lại với mức 23.450 VND/USD sáng nay.

Tỷ giá USD trong nước sáng nay thay đổi trái chiều tại các ngân hàng khi Vietcombank (HM:VCB) và Sacombank (HM:STB) lần lượt hạ giá mua bán xuống 20 và 60 đồng. Trong khi đó, các nhà băng còn lại điều chỉnh tăng tỷ giá lên từ 5 đến 40 đồng ở cả hai chiều mua bán so với mức niêm yết cùng giờ hôm qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.360 – 23.390 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.640 - 23.920 VND/USD. Trong đó, ngân hàng có giá mua USD cao nhất là BIDV còn giá bán USD thấp nhất nằm ở Eximbank.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 23.950 - 24.050 VND/USD, giá mua hạ 50 đồng còn giá bán giảm 100 đồng so với mức ghi nhận giờ này hôm qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán