net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chủ tịch FMC: “Doanh nghiệp thủy sản đã có bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn sau đại dịch”

AiVIF - Chủ tịch FMC: “Doanh nghiệp thủy sản đã có bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn sau đại dịch”Đối mặt với đợt dịch bùng phát lần thứ 4 đầy khốc liệt, trong tương lai...
Chủ tịch FMC: “Doanh nghiệp thủy sản đã có bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn sau đại dịch” Chủ tịch FMC: “Doanh nghiệp thủy sản đã có bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn sau đại dịch”

AiVIF - Chủ tịch FMC: “Doanh nghiệp thủy sản đã có bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn sau đại dịch”

Đối mặt với đợt dịch bùng phát lần thứ 4 đầy khốc liệt, trong tương lai khi dịch được kiểm soát, Tiến sĩ Hồ Quốc Lực - Chủ tịch CTCP Thực phẩm Sao Ta (HOSE: FMC) dự báo: “Áp lực phục hồi trả nợ đơn hàng và niềm vui trở lại bình thường mới, giảm ít nhiều lo âu thường trực sẽ đều biến thành động lực để các doanh nghiệp làm mới mình trong hoàn cảnh mới”.

TS. Hồ Quốc Lực

Những ảnh hưởng của dịch Covid-19 đang càn quét các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và doanh nghiệp thủy sản nói riêng. Theo ông, đâu là những khó khăn nhất mà doanh nghiệp thủy sản phải đối mặt trong đợt dịch bùng phát lần thứ 4 này?

Ông Hồ Quốc Lực: Những khó khăn thời gian qua đối với doanh nghiệp thủy sản là (1) tổ chức sản xuất 3 tại chỗ (3TC) không đủ không gian sắp xếp chỗ nghỉ nên chỉ có khoảng 40% lao động tham gia, (2) người lao động tham gia 3TC với tâm trạng luôn lo âu, thực hiện 5K… khiến năng suất không cao nhưng lỗi kỹ thuật trên sản phẩm sẽ có xu thế xấu và (3) dù là 3TC nhưng rủi ro lây lan dịch bệnh vẫn tiềm ẩn thông qua cung ứng, đồng thời chi phí cho 3TC là không nhỏ.

Trước những ảnh hưởng đó, ông dự báo kết quả của ngành tôm trong năm 2021 liệu có khả quan hơn năm trước không?

Ông Hồ Quốc Lực: Kim ngạch xuất khẩu tôm năm nay sẽ có nhỉnh hơn năm rồi, tuy không nhiều.

Đối với FMC, doanh nghiệp đã chịu những tác động lớn nào? Những giải pháp gì đã được Công ty áp dụng để có thể vượt qua những khó khăn và thách thức đó?

Ông Hồ Quốc Lực: FMC cũng trong bối cảnh chung ở ĐBSCL có các khó khăn nêu trên. Tuy nhiên, tỉnh Sóc Trăng có những sách lược phòng chống dịch trên nền tảng thực thi Chỉ thị 16 linh hoạt góp phần giúp các doanh nghiệp trong tỉnh duy trì hoạt động 3TC.

FMC cũng có các khó khăn vừa nêu, tuy nhiên, sau 4 tuần 3TC (18/7-15/8), từ 16/8 đến nay tỉnh cho phép lao động trong khu vực rủi ro thấp (vàng) và vùng bình thường (xanh) được đi lại tham gia sản xuất nên các doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng từng bước phục hồi từ đó đến nay. Như FMC đến 15/9 đã phục hồi 90% lao động so với trước đây.

Ngoài ra, vùng nuôi và đầu ra của FMC gặp những khó khăn nào, thưa ông?

Ông Hồ Quốc Lực: Các cường quốc tôm cũng là đối thủ tôm Việt trên các thị trường quốc tế như Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan đều đang vất vả chống đỡ sự tấn công từ Covid-19, có thể là còn khó khăn hơn Việt Nam.

Do đó, nguồn cung tôm trên thị trường thế giới có khoảng trống, do đó tôm rất dễ tiêu thụ hiện nay. Vùng nuôi FMC trong nguy có cơ. Đó là FMC phong tỏa toàn vùng nuôi khiến giảm thiểu tối đa người vào ra và sự có mặt tại chỗ thường xuyên hơn của người lao động đã chăm sóc ao tôm được chu đáo hơn, do đó hạn chế rủi ro lây nhiễm từ bên ngoài nhờ phong tỏa.

Một vấn đề nhức nhối mà các doanh nghiệp thủy sản ở các tỉnh phía Nam hiện nay đang phải đối mặt là loạt chi phí liên tục tăng như chi phí vận tải, chi phí lưu kho, chi phí xét nghiệm cho công nhân thực hiện “3 tại chỗ”… kèm theo đó là việc thiếu hụt container trống. Ông đánh giá về vấn đề này như thế nào và điều này có làm cản trở nhiều đến bước đi của FMC không?

Ông Hồ Quốc Lực: Trong kế hoạch đề ra cho sự phục hồi FMC, tầm nhìn gần là phục hồi lao động, cung ứng nguyên liệu, giải quyết đơn hàng và khách hàng, vật tư đồng bộ thì có các mảng mang tính chất dài hạn là:

Chi phí có xu thế không ngừng tăng (cơ bản đến từ chi phí vận chuyển). Giải pháp nêu ra là (1) giảm thiểu tốc độ tăng chi phí thông qua sắp xếp dây chuyền sản xuất, tiết kiệm định mức… (2) giảm thiểu chi phí xét nghiệm và tăng hiệu quả xét nghiệm thông qua kiểm tra nội bộ bằng cách trang bị máy PCR và mẫu gộp (3) quan tâm diễn biến nhu cầu và cung ứng container rỗng.

Theo dự báo đến năm 2022 sẽ tăng năng lực lên 20% nhưng nhu cầu cơ học tăng không nhỏ, cộng với dịch bệnh tác động đến các thị trường lớn vẫn còn nên việc giải phóng container chậm kéo dài. Giải pháp chỉ là nỗ lực lên kế hoạch thuê container sớm có giá hợp lý hơn và giảm thiểu rủi ro. Song song đó, FMC sẽ quan tâm bán hàng vào các thị trường ít rủi ro chi phí container như Nhật Bản, Hàn Quốc.

Trong tương lai, dịch bệnh sẽ dần được kiểm soát, theo ông, đâu là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thủy sản nói chung và FMC nói riêng trở về trạng thái bình thường mới?

Ông Hồ Quốc Lực: Áp lực phục hồi trả nợ đơn hàng và niềm vui trở lại trạng thái bình thường mới, giảm ít nhiều lo âu thường trực sẽ đều biến thành động lực để các doanh nghiệp làm mới mình trong hoàn cảnh mới.

Qua lần bùng phát dịch thứ 4 này, ngành thủy sản nói chung và FMC đều có những bài học cho sự chuẩn bị bền vững hơn trong chiến lược của ngành cũng như phương hướng tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.

Tiên Tiên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán