net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chủ tịch Gelex tiếp tục đăng ký mua thêm 30 triệu cp

AiVIF - Chủ tịch Gelex tiếp tục đăng ký mua thêm 30 triệu cpÔng Nguyễn Văn Tuấn – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc CTCP Tập đoàn Gelex (HOSE: GEX) vừa đăng ký mua thêm 30...
Chủ tịch Gelex tiếp tục đăng ký mua thêm 30 triệu cp Chủ tịch Gelex tiếp tục đăng ký mua thêm 30 triệu cp

AiVIF - Chủ tịch Gelex tiếp tục đăng ký mua thêm 30 triệu cp

Ông Nguyễn Văn Tuấn – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc CTCP Tập đoàn Gelex (HOSE: GEX) vừa đăng ký mua thêm 30 triệu cp GEX (HM:GEX) từ ngày 10/11-09/12/2021.

Trước đó, vào giữa tháng 10 (15-19/10), ông Nguyễn Văn Tuấn đã mua thỏa thuận 8 triệu cp GEX, nâng tỷ lệ sở hữu từ 17.72% lên 18.75%, tương đương 146.4 triệu cp GEX. Tổng tỷ lệ sở hữu của ông và người có liên quan tại GEX đã vượt mức 35%, cụ thể là 35.12%.

Với việc đăng ký mua thêm 30 triệu cp GEX lần này, dự kiến ông Tuấn sẽ nâng tổng số lượng cổ phiếu nắm giữ sau khi thực hiện giao dịch là 176.4 triệu cp GEX, tương đương 22.58% tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

Diễn biến giá cổ phiếu GEX trong vòng 1 năm trở lại đây
Nguồn: AiVIFFinance

Kết phiên 05/11/2021, giá cổ phiếu GEX tăng 4.21% so với giá tham chiếu, lên 32,200 đồng/cp. Chiếu theo mức giá này, ước tính Chủ tịch Gelex phải chi khoảng 966 tỷ đồng để hoàn tất giao dịch đã đăng ký.

Về kết quả kinh doanh của GEX, kết thúc quý 3, Công ty đạt gần 6,043 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 28% so cùng kỳ. Giá vốn tăng ít hơn giúp lợi nhuận gộp tăng 77% lên 960 tỷ đồng. Theo giải trình, việc sở hữu Viglacera (HOSE: VGC (HN:VGC)) từ quý 2/2021 đã đóng góp chung làm tăng lợi nhuận gộp thêm gần 418 tỷ đồng.

Trong kỳ, lĩnh vực thiết bị điện tiếp tục tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của GEX (58%), với 3,527 tỷ đồng, nhưng giảm 21%. Kế đến là doanh thu từ kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng (1,588 tỷ đồng) và cho thuê bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp (627 tỷ đồng) sau khi hợp nhất kết quả kinh doanh của Viglacera. Mảng năng lượng và nước sạch mang về cho GEX doanh thu gần 276 tỷ đồng, tăng 18%; đây cũng là lĩnh vực có biên lợi nhuận gộp cao nhất 49%.

Các chi phí đều tăng cao so cùng kỳ, trong đó chi phí bán hàng và quản lý tăng hơn gấp đội, chủ yếu do phí dịch vụ mua ngoài và nhân công tăng. Dù vậy, lợi nhuận ròng của GEX vẫn tăng 71%, lên 239 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng, Tập đoàn có hơn 19,157 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 59% so cùng kỳ. Lợi nhuận ròng đạt hơn 836 tỷ đồng, tăng 55%.

Năm 2021 với việc hợp nhất Viglacera, Gelex đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 1,285 tỷ đồng, tăng hơn 7% so với thực hiện năm ngoái. Sau 9 tháng đầu năm, GEX đã vượt 10% kế hoạch lợi nhuận năm.

Tính đến ngày 30/09/2021, tổng tài sản tăng mạnh, gấp đôi hồi đầu năm, lên gần 54,300 tỷ đồng. Tiền và tương đương tiền đạt gần 3,334 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần đầu năm chủ yếu là do tăng tiền thu từ phát hành cổ phiếu và đi vay. Giá trị hàng tồn kho gấp 3.5 lần đầu năm, đạt 11,455 tỷ đồng gồm thành phẩm, nguyên vật liệu…

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang hơn 9,535 tỷ đồng, gấp 8.4lần đầu kỳ do tăng phí xây dựng tại dự án nhà máy điện gió Gelex 123 – Quảng Trị, nhà máy điện gió Hướng Phùng, dự án khu công nghiệp Yên Mỹ và Yên Phong II C của Viglacera, cùng các dự án khác.

Về đầu tư tài chính, khoản đầu tư ngắn hạn gấp 3.1 lần, lên 5,355 tỷ đồng, phần lớn là giá trị đầu tư trái phiếu (gần 4,860 tỷ đồng). Bên cạnh đó, việc Viglacera trở thành công ty con của Gelex đã khiến khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm 3,758 tỷ đồng. Song Tập đoàn cũng ghi nhận thêm vào khoản đầu tư vào các công ty liên kết của Viglacera như Kính siêu trắng Phú Mỹ, Kính nổi Việt Nam, SanVig, Gạch ngói Từ Sơn, Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera… 

Nợ vay tài chính tăng 61% lên 19,488 tỷ đồng do dư nợ vay ngắn hạn gấp 2.2 lần đầu năm, lên 9,314 tỷ đồng và nợ vay dài hạn tăng 31%, lên gần 10,176 tỷ đồng.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán