net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Everest muốn dùng 5 triệu cổ phiếu EVS của Thành viên HĐQT để thế chấp tại Ngân hàng Quốc Dân

Cuối quý 3/2022, Chứng khoán Everest đang có dư nợ vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân với giá trị gần 150 tỷ đồng . CTCP Chứng khoán Everest (Mã EVS - HNX) ngày 23/11/2022...
Chứng khoán Everest muốn dùng 5 triệu cổ phiếu EVS của Thành viên HĐQT để thế chấp tại Ngân hàng Quốc Dân © Reuters. Chứng khoán Everest muốn dùng 5 triệu cổ phiếu EVS của Thành viên HĐQT để thế chấp tại Ngân hàng Quốc Dân

Cuối quý 3/2022, Chứng khoán Everest đang có dư nợ vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân với giá trị gần 150 tỷ đồng . CTCP Chứng khoán Everest (Mã EVS - HNX) ngày 23/11/2022 đã công bố Nghị quyết HĐQT thông qua thỏa thuận giữa công ty và người có liên quan.

Cụ thể, HĐQT Chứng khoán EVS đã thông qua việc giao dịch giữa công ty/người nội bộ là bà Vũ Hải Anh - Thành viên HĐQT với Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) - Chi nhánh Hà Nội.

Nội dung đáng chú ý là thống nhất thỏa thuận về việc sử dụng cổ phiếu thuộc sở hữu của bà Vũ Hải Anh làm tài sản bảo đảm cho khoản vay của Chứng khoán Everest tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân.

Số lượng cổ phiếu EVS (do bà Hải Anh nắm giữ) được thế chấp là 5.006.500 đơn vị.

Trên thị trường chứng khoán, Everest hiện có tổng cộng 103 triệu cổ phiếu đang lưu hành song không có bất kỳ cổ đông lớn nào. Đáng nói, ghi nhận tại báo cáo quản trị bán niên 2022 hồi cuối tháng 7 vừa qua, phần thông tin liên quan đến tỷ lệ sở hữu của bà Hải Anh cũng không được thể hiện rõ.

Trong khi đó, ghi nhận tại báo cáo tài chính quý 3/2022, nợ phải trả của Chứng khoán Everest giảm hơn một nửa so với đầu năm còn 643 tỷ đồng trong đó có khoản vay tài chính ngắn hạn 315 tỷ (gấp hơn 2,6 lần đầu năm) và 239 tỷ đồng vay nợ trái phiếu - giảm tới 670 tỷ so với thời điểm đầu năm.

Thuyết minh chi tiết, công ty đang có dư nợ vay tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân với giá trị gần 150 tỷ đồng - tăng 15 tỷ so với mức đầu quý 3. Đáng chú ý, khoản vay ngắn hạn này có mức lãi suất 10,7%/năm - cao hơn rất nhiều các khoản vay tài chính ngắn hạn được ghi nhận đến cuối quý. 

Tuy nhiên, phía công ty không có thuyết minh thêm về hạn trả gốc cũng như tài sản đảm bảo cho khoản vay này.

Cuối tháng 10 vừa qua, HĐQT Chứng khoán Everest đã thông qua phương án phát hành phát hành 50.000 trái phiếu với tổng giá trị trái phiếu là 500 tỷ đồng. Đây là loại trái phiếu kỳ hạn 24 tháng, không chuyển đổi, không kèm chứng quyền và không có đảm bảo, lãi suất trên 10%, lĩnh lãi 12 tháng/lần.

Theo đó công ty dự kiến phải trả lãi gần 53 tỷ trong năm 2023 và gần 59 tỷ trong năm 2024 kèm theo 500 tỷ đồng nợ gốc vào cuối năm 2024.

Được biết, thời gian phát hành lô trái phiếu nêu trên dự kiến trong quý 4/2022 sau khi UBCKNN cấp giấy chứng nhận.

Về kết quả kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2022 của EVS đã chứng kiến sự đi xuống cả về doanh thu và lợi nhuận.

Cụ thể, doanh thu hoạt động trong quý 3/2022 của Chứng khoán Everest đạt gần 88 tỷ đồng - giảm 69,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong đó lãi từ bán các tài sản tài chính FVTPL đạt 40,5 tỷ đồng - giảm 80,8%; thu từ hoạt động môi giới chứng khoán đạt 16,7 tỷ đồng - giảm 53,7%.

Trong khi đó, chi phí hoạt động của Chứng khoán Everest ghi nhận 259 tỷ đồng trong quý này - tăng 14,6% YoY trong đó lỗ từ các tài sản tài chính FVTPL tăng lên mức 224,8 tỷ đồng - chủ yếu đến từ việc đánh giá lại.

Sau trừ các khoản thuế phí, Chứng khoán Everest báo lợi nhuận sau thuế âm 146 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi hơn 27 tỷ. Đáng nói, đây cũng là mức lỗ cao nhất kể từ khi doanh nghiệp đổi tên đồng thời cũng là quý lỗ đầu tiên kể từ đầu năm 2020.

Danh mục đầu tư tự doanh của Chứng khoán Everest ghi nhậntại BCTC quý 3/2022

Trở lại với danh mục đầu tư của Chứng khoán Everest, tại thời điểm cuối tháng 9, giá trị sổ sách của danh mục FVTPL hơn 999 tỷ đồng và giá trị thị trường là 1.011 tỷ đồng. So với thời điểm cuối tháng 6, danh mục tự doanh của Everest giảm với cổ phiếu và tăng với trái phiếu. Chi tiết

Tính đến cuối tháng 9/2022, tổng tài sản của Chứng khoán Everest ở mức 2.484 tỷ đồng - giảm 236 tỷ đồng so với cuối quý 2. Dư nợ cho vay margin giảm từ 974,8 tỷ đồng (tại ngày 30/6) xuống còn hơn 631 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên 25/11/2022, cổ phiếu EVS tăng 3,5% lên mức 11.800 đồng. Tuy nhiên, nếu tính từ mức 42.500 đồng hồi đầu năm, mã này đã giảm hơn 72% giá trị.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán