net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán HBS hoàn thành 44% kế hoạch lợi nhuận sau 9 tháng

Chứng khoán Hòa Bình (HBS) có vốn điều lệ gần 330 tỷ đồng; công ty hoạt động không có gì nổi bật khi lãi ròng từ năm 2018 - nay chỉ đạt vài tỷ đồng/năm. CTCP Chứng khoán Hòa Bình...
Chứng khoán HBS hoàn thành 44% kế hoạch lợi nhuận sau 9 tháng Chứng khoán HBS hoàn thành 44% kế hoạch lợi nhuận sau 9 tháng

Chứng khoán Hòa Bình (HBS) có vốn điều lệ gần 330 tỷ đồng; công ty hoạt động không có gì nổi bật khi lãi ròng từ năm 2018 - nay chỉ đạt vài tỷ đồng/năm. CTCP Chứng khoán Hòa Bình (Mã HBS - HNX) công bố kết quả kinh doanh quý 3/2022 với doan thu chỉ ở mức gần 2,4 tỷ đồng giảm so với mức gần 3,3 tỷ trong quý 3/2021.

Trong kỳ, doanh thu mảng tự doanh thông qua lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) gần như bằng 0, lãi từ cho vay và phải thu đạt 1 tỷ đồng, thu từ môi giới chứng khoán hơn 420 triệu đồng và thu từ các hoạt động khác giảm hơn 50% YoY về còn 920 triệu.

Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng có khoản doanh thu hoạt động tài chính tăng gấp đôi cùng kỳ lên 1,6 tỷ.

Chi phí hoạt động quý này của HBS xấp xỉ 1 tỷ đồng.

Sau trừ các khoản thuế phí, HBS thu về 1,35 tỷ đồng lãi sau thuế - gấp gần 3 lần thực hiện trong quý 3 năm ngoái đồng thời cải thiện so với mức lỗ 12,7 tỷ đồng trong quý trước đó.

Lũy kế 3 quý năm 2022, Chứng khoán Hòa Bình đạt tổng doanh thu gần 15,3 tỷ đồng so với mức 12,4 tỷ đồng của cùng kỳ năm 2021 song mới chỉ thực hiện được gần 57% kế hoạch doanh thu cả năm; lợi nhuận trước thuế chỉ gần 4,4 tỷ - cách khá xa chỉ tiêu 10 tỷ đồng đã đề ra; lãi sau thuế thu về 3,5 tỷ đồng - tăng 40% YoY.

Trong cơ cấu tổng tài sản của công ty đến cuối quý 3, lượng tiền mặt và tương đương bất ngờ tăng mạnh lên mức 344 tỷ đồng so với con số 181 tỷ hồi đầu năm - chiếm 97% cơ cấu tài sản ngắn hạn và chiếm 85% tổng tài sản của công ty.

Đến cuối tháng 9/2022, dư nợ cho vay margin và ứng trước tiền bán tại HBS giảm mạnh 97% so với đầu năm về còn 2 tỷ đồng.

Về tình hình quản trị của Chứng khoán Hòa Bình, ghi nhận tại thời điểm ngay sau khi doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính quý 2 với kết quả thua lỗ, ngày 3/8/2022, cựu Chủ tịch HĐQT Trần Kiên Cường (sinh năm 1978) đã có đơn xin từ nhiệm vị trí Thành viên kiêm Chủ tịch HĐQT HBS chỉ sau 3 tháng tại chức.

Ngay sau đó, HĐQT Chứng khoán Hòa Bình đã ra Nghị quyết bổ nhiệm ông Lê Xuân Tùng làm Chủ tịch HĐQT kiêm người đại diện pháp luật nhiệm kỳ 2018 - 2023.

Ông Tùng sinh năm 1995, từng làm Phó Tổng Giám đốc CTCP Y Dược phẩm Vimedimex (Mã VMD - HOSE) trước khi HĐQT công ty miễn nhiệm vào tháng 6. Cá nhân này đồng thời giữ chức Chủ tịch HĐQT Vimedimex từ tháng 6 và nắm giữ 7,4% cổ phần của công ty. Bà Nguyễn Thị Loan - người đã bị bắt và khởi tố hồi giữa quý 4/2021 vì những sai phạm trong lĩnh vực đất đai khi đã cùng các bị can khác gây thiệt hại tài sản nhà nước khoảng 200 tỷ đồng - là mẹ ông Tùng.

Bà Loan ngồi ghế Chủ tịch HĐQT của Chứng khoán Hòa Bình từ năm 2008 tới khi bị bắt (tháng 11/2021). 

Xem thêm các bài viết liên quan đến chủ đề: #chứng khoán #diễn biến thị trường chứng khoán #thông tin giao dịch #mua bán cổ phiếu #xử phạt chứng khoán #nhận định thị trường chứng khoán #ý kiến chuyên gia #xu hướng dòng tiền #kiến thức đầu tư chứng khoán #bảng lãi suất cho vay margin #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh quý III/2022 #phân tích cổ phiếu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán