net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 08-12/11/2021: VN-Index tiến gần đến mốc 1,500 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 08-12/11/2021: VN-Index tiến gần đến mốc 1,500 điểmNhóm cổ phiếu Mid Cap và Small Cap tăng rất mạnh trong tuần vừa qua và góp phần lớn vào 16.86 điểm...
Chứng khoán Tuần 08-12/11/2021: VN-Index tiến gần đến mốc 1,500 điểm Chứng khoán Tuần 08-12/11/2021: VN-Index tiến gần đến mốc 1,500 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 08-12/11/2021: VN-Index tiến gần đến mốc 1,500 điểm

Nhóm cổ phiếu Mid Cap và Small Cap tăng rất mạnh trong tuần vừa qua và góp phần lớn vào 16.86 điểm tăng mà VN-Index có được. Khối lượng giao dịch duy trì ở mức hơn 1 tỷ cổ phiếu/phiên, trong khi đó khối ngoại đã bán ròng gần 1,600 tỷ đồng trên cả hai sàn. VN-Index chỉ còn cách mốc 1,500 gần 27 điểm và được dự báo sẽ sớm đạt mức này. 

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 08-12/11/2021

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index tăng nhẹ 0.75% lên mức 1,473.37 điểm; HNX-Index tăng ở mức 0.66%, đạt 441.63 điểm. Xét cho cả tuần cả hai chỉ số cùng nhau giao dịch tích cực, VN-Index tăng tổng cộng 1.16%, HNX-Index có mức tăng cả tuần còn mạnh hơn, ở mức 3.27%.

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE hơn 1 tỷ cổ phiếu/phiên, giảm nhẹ 3.33% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình gần 160 triệu cổ phiếu/phiên, giảm nhẹ 5.49%.

Những tưởng những phiên rung lắc ở tuần giao dịch trước đó sẽ tác động tiêu cực lên đà tăng chung của thị trường nhưng diễn biến trên thị trường lại cho thấy sự vững chắc của VN-Index. Chỉ số VN-Index mở cửa phiên giao dịch đầu tuần với mức tăng tích cực, hơn 11 điểm và kết phiên ở mức 1,467.57 điểm. Các phiên giữa tuần chứng kiến sự giằng co của hai bên mua và bán, VN-Index tăng rồi lại giảm và dao động trong khoảng hẹp 1,460-1,465 điểm. Trong phiên giao dịch cuối tuần, với sự trở lại của những cổ phiếu vốn hóa lớn như CTG (HM:CTG), TCB (HM:TCB), MSN (HM:MSN) hay HPG (HM:HPG), VN-Index đã kết thúc với mức tăng 11.02 điểm dù có thời điểm mất tới gần 11 điểm vào giữa phiên. Trong khi nhóm Large Cap có sự phân hóa, thì sự chú ý lại đổ dồn về nhóm cổ phiếu Mid Cap khi nhóm cổ phiếu này, xét cho cả tuần, tăng tới 6.43%. Nhờ vậy, VN-Index vẫn có thể tăng thêm 16.86 điểm và tiến ngày một gần tới cột mốc 1,500 điểm.   

Xét theo mức độ đóng góp cho cả tuần, DIG (HM:DIG), PLX (HM:PLX), GEX (HM:GEX) và GVR (HM:GVR) đóng góp tổng cộng hơn 7 điểm tăng cho VN-Index. Ở chiều đóng góp nhiều điểm giảm nhất là sự góp mặt của bộ đôi cổ phiếu HPG và GAS (HM:GAS), hai ông lớn này kéo thị trường giảm hơn 4 điểm trong tuần qua.

Giá xăng trong nước trong tuần qua đã có đợt điều chỉnh tăng giá để phù hợp với diễn biến của giá dầu thế giới. Giá xăng E5 RON 92 trong nước tăng 559 đồng/lít còn xăng RON 95 tăng 658 đồng/lít. Nhờ vào việc tăng giá trên, cổ phiếu vốn hóa lớn nhất trong ngành bán buôn là PLX, đã thu hút sự chú ý của nhà đầu tư và giá cổ phiếu đã bật tăng tổng cộng 11.32%. Ngoài PLX, các cổ phiếu khác trong nhóm bán buôn cũng có mức tăng ấn tượng: HHS (HM:HHS) tăng 18.94%, HAI tăng 24.96%, KLF tăng 12.96% và TSC tăng 15.93%. Kết thúc cả tuần giao dịch, nhóm bán buôn tăng mạnh nhất thị trường, ở mức 7.95%.

Nhóm ngành chứng khoán vẫn là nơi thu hút dòng tiền đầu tư. Thị trường chứng khoán tăng điểm trong thời gian qua sẽ giúp ích cho mảng tự doanh của công ty chứng khoán. Không những thế, tài khoản mở mới vẫn chưa cho thấy dấu hiệu giảm nhiệt lại càng củng cố cho triển vọng tăng trưởng của nhóm cổ phiếu này. Tuần vừa rồi, các cổ phiếu chứng khoán hàng đầu đều cho thấy diễn biến giá tích cực, SSI (HM:SSI), VND (HM:VND), VCI (HM:VCI), SHS (HN:SHS) hay HCM tăng trung bình ở mức hơn 4%. Những cổ phiếu vốn hóa nhỏ hơn trong ngành như VIX (HM:VIX), MBS (HN:MBS) hay TVB cũng kết phiên tuần trong sắc xanh tích cực, tăng trung bình gần 6%.

Ngành xây dựng tăng cả tuần ở mức 2.86%, trong nhóm này tuần vừa rồi có tới 57 mã tăng giá và chỉ 22 mã giảm giá. Giá cổ phiếu VCG (HM:VCG) có mức tăng 7.62%, giá cổ phiếu tăng gần 8%, REE (HM:REE) và BCG tăng khoảng 3%, CTD (HM:CTD) tăng 1.66%,…

Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng gần 1,562 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng gần 1,539 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng hơn 23 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là LDG (HM:LDG) và NLG (HM:NLG)

LDG tăng 35.85%: Với việc LDG báo lãi ròng quý 3/2021 tăng bằng lần, giá cổ phiếu LDG cũng liên tục tăng mạnh từ lúc ra báo cáo cho đến nay. Cụ thể, LDG báo lãi ròng quý 3 đạt gần 31 tỷ đồng, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2020, lợi nhuận ròng 9 tháng đầu năm của LDG ghi nhận gần 32 tỷ đồng, gấp 2.5 lần so với cùng kỳ. Trong tuần, LDG nối dài chuỗi tăng giá của mình với mức tăng gần 36%, tiến lên mức giá 14,400 đồng/cp.

NLG tăng 15.84%: Cổ phiếu NLG đang có chuỗi tăng giá ấn tượng. Trong tuần, NLG tiếp tục tăng mạnh gần 16%, tiến lên mức 68,000 đồng/cp, mức giá cao nhất trong lịch sử giao dịch của cổ phiếu này (tính theo giá đã điều chỉnh). Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch của NLG cũng duy trì ở mức cao trong giai đoạn này.

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là NBB (HM:NBB)

NBB giảm 10.41%: Sau khi lập đỉnh vào ngày 02/11/2021, với thông tin CII (HM:CII) xem xét giảm sở hữu tại CTCP Năm Bảy Bảy, cùng với các tổ chức liên tục thoát hàng đã khiến cho giá cổ phiếu liên tục giảm tới nay. Trong tuần qua, giá NBB giảm hơn 10% xuống còn 40,000 đồng/cp.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán