net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 11-15/10/2021: Rung lắc gần mốc 1,400 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 11-15/10/2021: Rung lắc gần mốc 1,400 điểm VN-Index gặp phải lực cản lớn và chưa thể chinh phục được đỉnh lịch sử của tháng 07/2021. Trong phiên cuối...
Chứng khoán Tuần 11-15/10/2021: Rung lắc gần mốc 1,400 điểm Chứng khoán Tuần 11-15/10/2021: Rung lắc gần mốc 1,400 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 11-15/10/2021: Rung lắc gần mốc 1,400 điểm

VN-Index gặp phải lực cản lớn và chưa thể chinh phục được đỉnh lịch sử của tháng 07/2021. Trong phiên cuối tuần, VN-Index tăng nhẹ gần 1 điểm để kết thúc cả tuần ở mức 1,392.70 điểm. Khối lượng giao dịch được duy trì ở mức cao nhưng khối ngoại vẫn tiếp tục bán ròng gần 700 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX trong tuần qua.

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 11-15/10/2021

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index tăng 0.06% lên mức 1,392.70 điểm; HNX-Index dừng chân tại chỗ, đạt 384.84 điểm. Xét cho cả tuần cả hai chỉ số cùng diễn biến tăng điểm, VN-Index tăng tổng cộng ở mức 1.45% và HNX-Index tăng 3.47%.

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE hơn 694 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 10.78% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình gần 102 triệu cổ phiếu/phiên, giảm 12.47%.

Sau 5 phiên tăng liên tiếp ở tuần trước, VN-Index bước vào tuần giao dịch mới với sự tự tin nhất định. Chỉ số thị trường đã tăng mạnh 1.56% ngay ở phiên đầu tuần để tiến sát mốc điểm 1,400 điểm. Tuy nhiên, lực cản lớn tại vùng đỉnh lịch sử đã kìm hãm đà tăng của thị trường. Thị trường giao dịch giằng co trong khoảng điểm hẹp 1,390-1,400 điểm trong phần còn lại của tuần giao dịch, với chỉ đôi lần test không thành công mức 1,400 điểm. Xét cho cả tuần, VN-Index có thêm 19.97 điểm và kết thúc ở mức điểm 1,392.70 điểm.

Xét theo mức độ đóng góp, VIC (HM:VIC), HPG (HM:HPG), TCB (HM:TCB) và CTG (HM:CTG) là những cổ phiếu đóng góp tích cực nhất, giúp VN-Index tăng tổng cộng hơn gần 9 điểm. Về chiều ngược lại, VHM (HM:VHM), VCB (HM:VCB) và HVN (HN:HVN) kéo giảm VN-Index xuống hơn 4 điểm.

Cổ phiếu ngành sản xuất nhựa và hóa chất là nhóm dẫn đầu đà tăng của VN-Index, với mức tăng mạnh 4.49%. Lại một tuần giao dịch trôi qua mà các cổ phiếu phân bón thu hút sự chú ý của nhà đầu tư khi mà DPM (HM:DPM) và DCM (HM:DCM) bật tăng mạnh lần lượt ở mức 14.30% và 15.75%. Các cổ phiếu khác trong nhóm cũng tăng khá tốt trong tuần vừa rồi, GVR, DGC (HM:DGC) hay PHR (HM:PHR) đều đồng loạt tăng khoảng 3-5%. Theo ngay đó là ngành vật liệu xây dựng cũng có nhiều phiên khởi sắc và kết phiên với mức tăng 2.93%. Dòng tiền vẫn tiếp tục đổ về những cổ phiếu thép. Cổ phiếu HPG tăng 2.87%, HSG (HM:HSG) tăng mạnh 4.41%, NKG (HM:NKG) bật mạnh gần 8%, POM (HM:POM) nhích nhẹ hơn 2%.

Các cổ phiếu bất động sản tăng 1.89% trong tuần vừa rồi, mạnh hơn mức tăng của thị trường chung. Đà tăng này đến phần lớn từ các cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp. Có thể kể đến như cổ phiếu NLG (HM:NLG) với mức tăng 6.14%, LHG tăng hơn 5% hay như SZC bật mạnh hơn 9%.

Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng hơn 699 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng hơn 636 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng gần 63 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là SFG và KSF

SFG tăng 22.71%: SFG có tuần giao dịch tích cực khi tăng gần 23% về giá, tiến lên mức 16,750 đồng/cp. Đi kèm với đó là khối lượng giao dịch tăng cao. Việc giá phân bón tăng cao thúc đẩy triển vọng về lợi nhuận của các doanh nghiệp phân bón là nguyên nhân chính dẫn đến đà tăng của các cổ phiếu thuộc nhóm này.

KSF tăng 29.73%: Sau khi lên sàn giao dịch ngày đầu tiên vào ngày 06/10/2021, cổ phiếu KSF liên tục có những phiên tăng trần. Trong tuần qua, cổ phiếu này tăng khá ấn tượng với mức tăng gần 30%, tiến lên mức 73,300 đồng/cp.

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là CLM

CLM giảm 32.58%: CLM hoạt động chính là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác than mỏ, các sản phẩm chế biến từ than. Được kỳ vọng hưởng lợi từ giá than thế giới tăng nóng trong thời gian qua, cổ phiếu CLM gây ấn tượng với chuỗi 8 phiên liên tục tăng kịch trần từ ngày 29/09 đến 08/10/2021. Tuy nhiên trên thực tế, cơn sốt giá than thế giới không tác động nhiều tới giá than trong nước. Sau khi tăng sốc thì CLM đã có tuần giao dịch hết sức ảm đạm khi giảm mạnh hơn 32%, trong đó có tới 3 phiên giảm sàn. Hiện CLM đang giao dịch với mức giá 30,000 đồng/cp.

II.THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán