net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chuyên gia Pinetree nhận định về 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán năm 2023

AiVIF - Chuyên gia Pinetree nhận định về 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán năm 2023Dòng tiền rút khỏi thị trường trong nửa cuối năm 2022 đã khiến chứng khoán gặp nhiều...
Chuyên gia Pinetree nhận định về 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán năm 2023 Chuyên gia Pinetree nhận định về 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán năm 2023

AiVIF - Chuyên gia Pinetree nhận định về 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán năm 2023

Dòng tiền rút khỏi thị trường trong nửa cuối năm 2022 đã khiến chứng khoán gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2023, các dòng tiền trên sàn chứng khoán sẽ vận động thế nào?

Dòng tiền là câu chuyện chủ đạo của thị trường chứng khoán trong 3 năm gần đây. Năm 2020 - 2021, lượng tiền lớn từ nhà đầu tư cá nhân đổ vào thị trường đã tạo nên cơn sóng khổng lồ trên sàn chứng khoán. Nhưng dòng tiền này đã rút ra sau biến cố của năm 2022. Dòng tiền rút khỏi thị trường trong nửa cuối năm 2022 khiến chứng khoán gặp nhiều khó khăn.

Chia sẻ với người viết, ông Nguyễn Duy Thành - Trưởng phòng Phân tích Danh mục Công ty Chứng khoán Pinetree đã chỉ ra nguyên nhân khiến dòng tiền rút khỏi chứng khoán.

ông Nguyễn Duy Thành - Trưởng phòng Phân tích Danh mục Công ty Chứng khoán Pinetree

Tiền đã đi đâu?

Theo ông Thành, năm 2021, lượng tài khoản mở mới rất lớn, nhiều tháng liền phá kỷ lục với mức mở mới trên 200,000 tài khoản. Đến tháng 10, 11 năm 2022, số lượng tài khoản mở mới là dưới 100,000. Dù thị trường được đánh giá hấp dẫn trong dài hạn, dữ liệu cho thấy nhà đầu tư có vẻ đã bớt hứng thú hơn với thị trường.

Từ góc độ vĩ mô, thị trường chứng khoán đã trải qua khá nhiều biến động trong 6 tháng cuối năm 2022, chênh lệch huy động và tín dụng xuất hiện, tiếp đó tỷ giá tăng, lãi suất cũng tăng, nhiều doanh nghiệp trước đây sử dụng kênh trái phiếu như một nguồn huy động vốn hoạt động quan trọng thì nay dừng lại, một số khác thì chủ động mua lại trái phiếu trước hạn.

Tất cả các yếu tố trên, một mặt khiến thị trường cổ phiếu bớt hấp dẫn so với kênh khác như gửi tiết kiệm ngân hàng…; mặt khác tạo áp lực khiến dòng tiền rút khỏi thị trường và kết quả là thanh khoản suy giảm từ những phiên 30 ngàn tỷ đồng của năm 2021 xuống quanh mốc 10 ngàn tỷ đồng/phiên.

3 dòng tiền chính trong năm 2023

Ông Nguyễn Duy Thành dự báo về tác động của 3 dòng tiền trên thị trường chứng khoán trong năm 2023.

Đầu tiên là dòng tiền cá nhân. Đặc điểm của dòng tiền cá nhân, cụ thể là cá nhân trong nước, có tính linh hoạt cao. Trong giai đoạn 2020-2021, dòng tiền này tích cực chảy từ các kênh sản xuất, kinh doanh vào thị trường tài chính. Đến 2022, khi thị trường không thuận lợi, nhóm này cũng rút đi rất nhanh, đặc biệt trong giai đoạn đầu tháng 11.

Vì thế, khi môi trường vĩ mô ít biến động hơn, tỷ giá ổn định, lãi suất ngừng tăng, xuất hiện những doanh nghiệp tồn tại qua khó khăn, tận dụng cơ hội chiếm lĩnh thị phần và trở nên hấp dẫn; dòng tiền này sẽ một lần nữa được kích hoạt.

Ông Thành nhấn mạnh rằng, có nhiều yếu tố tác động lên vĩ mô cũng như môi trường kinh doanh; do đó, nhà đầu tư nên chủ động theo đánh giá của mình vì giai đoạn đồng thuận mua, đồng thuận bán đã qua rồi; thị trường năm tới sẽ phân hóa.

Đối với dòng tiền ngoại, suốt giai đoạn 2021, khối ngoại bán rất nhiều nhưng thị trường liên tục lập đỉnh mới; do đó, ông Thành cho rằng không nên lấy giao dịch khối ngoại làm yếu tố dẫn dắt thị trường.

Việt Nam hiện tại vẫn là một điểm đầu tư tốt trong mắt nhà đầu tư ngoại. Vừa qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn huy động thành công vốn vay quốc tế. Khối ngoại mua ròng gần đây, vốn FDI năm nay cũng đang cao hơn năm trước. Vì thế, có thể kỳ vọng dòng tiền ngoại năm 2023 sẽ vẫn tiếp tục mua ròng.

Một dòng tiền khác được kỳ vọng nhiều trong những năm gần đây là vốn đầu tư công. Vị chuyên gia của Pinetree đánh giá đầu tư công luôn luôn có tác động tích  cực lên kinh tế nói chung, nhóm doanh nghiệp bất động sản, xây dựng, vật liệu cơ bản nói riêng. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân đầu tư công tính từ 2017 đến 2022 luôn chưa đạt kế hoạch, dao động từ 67% đến 82%; bên cạnh đó, thông tin này cũng không hẳn mới mà trước đó đã nhiều lần phản ánh vào kì vọng thị trường.

Đầu tư công là tốt cho nền kinh tế, nhưng với thị trường thì yếu tố tích cực này sẽ được phản ánh trong dài hạn.

Nhóm ngành nào sẽ tích cực?

Năm 2023, ông Thành nhận định nhóm ngành năng lượng được kỳ vọng sẽ có kết quả tích cực. Trong nhóm này, một số doanh nghiệp đã đi qua giai đoạn trả nợ và bước đến giai đoạn tích lũy tài chính. Bên cạnh đó, hoạt động kinh tế, du lịch phục hồi tích cực cũng sẽ đưa nhu cầu điện tăng trưởng trở lại, tăng sản lượng cho một số doanh nghiệp sản xuất điện.

Nhóm ngành xuất khẩu, dù đang gặp khó khăn do lượng đơn hàng thấp, nhưng có nhiều thuận lợi như giá nguyên liệu đầu vào đã và đang giảm (ví dụ: hạt nhựa, sợi), giá cước vận tải, chi phí logistics cũng giảm liên tục từ đầu năm. Chỉ cần nhu cầu ổn định lại, nhóm này cũng có nhiều cơ hội.

Chí Kiên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán