net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Có 60% tổ chức tín dụng kỳ vọng lãi suất tăng trong quý IV/2022. Thị trường 6/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có một số tin tức đáng chú ý: Theo kết quả khảo sát của NHNN, có 59-61% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,37 điểm %...
Có 60% tổ chức tín dụng kỳ vọng lãi suất tăng trong quý IV/2022. Thị trường 6/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có một số tin tức đáng chú ý: Theo kết quả khảo sát của NHNN, có 59-61% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,37 điểm % trong quý IV/2022, Trung Quốc đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực điện than và thép và Mỹ sẽ xuất thêm dầu từ Kho dữ trự dầu mỏ chiến lược (SPR)… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức trong phiên giao dịch hôm nay, thứ Năm ngày 6/10.

1. Khoảng 59-61% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,37 điểm % trong quý IV/2022

Kết quả chính của cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) quý IV/2022 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố cho thấy: có 59-61% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,37 điểm % trong quý IV/2022 (chỉ có 7-9% TCTD kỳ vọng lãi suất giảm nhẹ) và 66-69% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,56-0,57 điểm % trong năm 2022 (có 8-10% TCTD kỳ vọng lãi suất giảm).

Trước thời điểm NHNN điều chỉnh tăng 1 điểm % các mức lãi suất điều hành (ngày 23/9/2022), mặt bằng lãi suất huy động-cho vay tiếp tục được các TCTD kỳ vọng xu hướng tăng trong quý IV/2022 và cả năm 2022.

  • Về tín dụng, dư nợ tín dụng toàn hệ thống TCTD được kỳ vọng tăng bình quân 4,1% trong quý IV/2022 và tăng 14,9 % trong năm 2022, xấp xỉ mức kỳ vọng ghi nhận tại kỳ điều tra trước (15%).
  • Huy động vốn toàn hệ thống TCTD được kỳ vọng tăng bình quân 4,3% trong quý IV/2022 và tăng 10,2% trong năm 2022, điều chỉnh giảm 1,3 đpt so với mức kỳ vọng tại kỳ điều tra trước
  • Về tình hình kinh doanh, theo kết quả điều tra, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý III/2022 chưa được như kỳ vọng. Dự báo cho thời gian tới, 70,4-75,9% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiện hơn trong quý tới và cả năm 2022 với mức độ kỳ vọng cải thiện thấp hơn so với kỳ vọng tại kỳ điều tra trước.
  • Về lợi nhuận trước thuế trong năm 2022, 88,3% TCTD dự kiến tăng trưởng dương so với năm 2021, bên cạnh đó, vẫn có 6,8% TCTD dự kiến lợi nhuận tăng trưởng âm trong năm 2022 và 4,9% ước tính lợi nhuận không thay đổi.

Ngoài ra, một số nhân số nội tại và khách quan được các TCTD đánh giá có tác động tích cực giúp cải thiện tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng hơn so với quý trước. Nhu cầu vay vốn, dịch vụ thanh toán và thẻ, gửi tiền của khách hàng trong Quý III/2022 tiếp tục đà phục hồi bền vững kể từ Quý IV/2021 với mức cải thiện của quý sau cao hơn quý trước, trong đó nhu cầu vay vốn được nhận định cải thiện mạnh nhất. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp được nhận định ở mức cao hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân và các TCTD khác.

Trong quý IV/2022 và cả năm 2023, các TCTD kỳ vọng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng “tăng” với tốc độ mạnh hơn so với kỳ trước, trong đó nhu cầu vay vốn được kỳ vọng “tăng” nhiều hơn nhu cầu gửi tiền và thanh toán.

2. Trung Quốc đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực điện than và thép

Trong sáu tháng đầu năm, Trung Quốc đã phê duyệt công suất sản xuất nhiệt điện than mới là 15 gigawatt và công suất luyện gang từ than đá ở mức 30 tấn trong nửa đầu năm nay, mặc dù nhu cầu điện và thép sụt giảm trong thời gian đó, dữ liệu từ Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí sạch (CREA) và Giám sát Năng lượng toàn cầu (GEM) công bố. Khoản đầu tư nói trên trị giá khoảng 26-33 tỷ USD. Tuy nhiên, Điều này làm tăng nguy cơ nhiều tài sản bị mắc kẹt hơn khi nước này phải chạy đua để đáp ứng các mục tiêu carbon của mình.

Trung Quốc đã phê duyệt nhiều dự án than đá hơn do tình trạng thiếu điện làm tê liệt các thành phần lớn của nền kinh tế trong năm 2021. Tuy nhiên, thay vì xây dựng nhiều nhà máy hơn, Trung Quốc cần tạo ra một hệ thống điện linh hoạt hơn và tăng cường khả năng lưu trữ để giúp phân phối điện ở những nơi cần thiết.

Sản lượng than đá của Trung Quốc trong thời gian từ tháng 1-8/2022 đạt 2,93 tỷ tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, bù đắp cho sự sụt giảm nhập khẩu. Trung Quốc cũng đã nâng công suất sản xuất hàng năm tại các mỏ than lên 490 triệu tấn kể từ năm 2021.

Tổng công suất phát điện của Trung Quốc đã đạt 2.466 gigawatt vào cuối tháng 8/2022, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng này chủ yếu nhờ lắp đặt các năng lượng Mặt Trời và điện gió mới, với tổng công suất điện Mặt Trời tăng 27% lên 349,9 gigawatt. Theo số liệu chính thức, nhiệt điện than cũng tăng khoảng 1% lên 1.110 gigawatt.

3. Mỹ sẽ xuất thêm dầu từ Kho dữ trự dầu mỏ chiến lược (SPR)

Ngày 5/10 cho biết Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ ra lệnh xuất thêm dầu từ Kho dữ trự dầu mỏ chiến lược (SPR) trong bối cảnh giá khí đốt đang gia tăng và Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các nước đối tác (OPEC+) thông báo thực hiện đợt cắt giảm sản lượng lớn nhất trong hơn 2 năm qua.

Cố vấn An ninh Quốc gia Nhà Trắng Jake Sullivan và Cố vấn Kinh tế Nhà Trắng Brian Deese thông báo rằng Tổng thống Biden sẽ xuất thêm 10 triệu thùng dầu nữa trong tháng này và sẽ “tiếp tục chỉ đạo xuất kho SPR một cách phù hợp nhằm bảo vệ người tiêu dùng Mỹ và thúc đẩy an ninh năng lượng”.

Trong một tuyên bố, chính quyền của Tổng thống Biden tiếp tục kêu gọi giảm sự phụ thuộc của Mỹ vào nhiên liệu hóa thạch và nhấn mạnh sẽ làm việc với Quốc hội để tìm cách “giảm bớt sự kiểm soát của OPEC đối với giá năng lượng”.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán