net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 7?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 7?Tháng 7 là khoảng thời gian các doanh nghiệp bắt đầu công bố báo cáo tài chính bán niên, đây là nguồn thông tin quan trọng giúp...
Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 7? Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 7?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 7?

Tháng 7 là khoảng thời gian các doanh nghiệp bắt đầu công bố báo cáo tài chính bán niên, đây là nguồn thông tin quan trọng giúp tạo động lực cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, nhìn lại lịch sử, thời gian tháng 7 giai đoạn 2018-2020 lại có kết quả tương đối tiêu cực.

Theo dữ liệu từ AiVIFFinance, tại cả hai sàn HOSE và HNX, nhóm cổ phiếu giảm điểm trong tất cả tháng 7 giai đoạn 2018-2020 hoàn toàn chiếm ưu thế hơn so với nhóm cổ phiếu tăng điểm. Cụ thể, HOSE có 46 mã giảm trong khi chỉ có 7 mã tăng, HNX tương tự với 12 mã giảm và 2 mã tăng.

Cổ phiếu HOSE tăng giá trong tất cả tháng 7 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu HOSE giảm giá trong tất cả tháng 7 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu HNX tăng/giảm trong mọi tháng 7 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Trái ngược với xu hướng giảm điểm của nhiều mã cổ phiếu trong tháng 7 giai đoạn 2018-2021, VN-Index trong khoảng thời gian này lại thường có những biểu hiện tích cực. Một thập kỷ qua, VN-Index đã giữ vững thành tích tăng điểm liên tiếp trong tất cả tháng 7 từ năm 2013-2019, trước khi điều chỉnh do thông tin về đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ hai tại Việt Nam trong năm 2020.

Thành tích VN-Index trong tháng 7 giai đoạn 2011-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Thị trường chứng khoán tháng 6/2021 chứng kiến VN-Index nhiều phiên rung lắc trước các mốc điểm mới cho thấy các nhà đầu tư đang có tâm lý chốt lời sau khoảng thời gian thị trường tăng “nóng”. Theo một số công ty chứng khoán, thị trường cuối tháng 6 đang trong giai đoạn thiếu thông tin hỗ trợ và chờ đợi kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm của các doanh nghiệp được công bố vào tháng 7. Kết quả kinh doanh quý 2 cùng tiến độ thực hiện kế hoạch năm của các doanh nghiệp hứa hẹn sẽ trở thành yếu tố giúp thị trường chuyển biến mạnh mẽ hơn trong tháng đầu quý 3.

Tuy nhiên, nhiều dự báo cho rằng kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp sẽ bị suy giảm bởi lần bùng phát thứ tư dịch Covid-19  tại Việt Nam, nhất là khi dịch bệnh đã có những diễn biến phức tạp tại trung tâm kinh tế lớn Hà Nội, TP. HCM (HM:HCM) và tại các tỉnh có nhiều  Khu công nghiệp.

Bên cạnh kết quả kinh doanh các doanh nghiệp trong nước thì kết quả họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) trong tháng 7 cũng được nhiều nhà đầu tư chú ý đến. Tùy vào kết quả cuộc họp, hướng đi của dòng tiền trên thị trường chứng khoán sẽ được định hình rõ ràng hơn.

Một trong những điều nhà đầu tư mong chờ nhất trong đầu quý 3 này là việc  Công ty Hệ thống thông tin FPT (HM:FPT IS) thông báo sẽ đưa hệ thống giao dịch mới vào vận hành từ đầu tháng 7. Hệ thống mới được kỳ vọng sẽ giải quyết được vấn đề nghẽn lệnh gây nhức nhối suốt hơn 6 tháng qua. Khi tình trạng nghẽn lệnh đã được giải quyết, việc thị trường chứng khoán Việt Nam xô đổ các kỷ lục trước đó là hoàn toàn khả thi.

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán