net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index tiếp tục “lún sâu” trong tuần qua

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index tiếp tục “lún sâu” trong tuần quaDù tăng điểm trong phiên thứ Sáu nhưng VN-Index trong tuần 23-27/08/2021 vẫn giảm điểm do sự ảnh hưởng...
Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index tiếp tục “lún sâu” trong tuần qua Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index tiếp tục “lún sâu” trong tuần qua

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index tiếp tục “lún sâu” trong tuần qua

Dù tăng điểm trong phiên thứ Sáu nhưng VN-Index trong tuần 23-27/08/2021 vẫn giảm điểm do sự ảnh hưởng từ nhóm "cổ phiếu vua”. Còn đối với HNX-Index, chỉ số vẫn tiếp tục đà phục hồi dù mức tăng khá khiêm tốn.

Cụ thể, xét cả tuần, VN-Index giảm 1.22%, xuống còn 1,313.20 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng nhẹ 0.22%, lên 338.79 điểm.

Tuy nhiên, thanh khoản trên hai sàn lại thể hiện điều ngược lại. Khối lượng khớp lệnh trung bình trên HOSE tăng mạnh 25.92%, đạt hơn 586 triệu cp/phiên. Mặt khác, thanh khoản bình quân trên sàn HNX giảm 24.95%, còn 133 triệu cp/phiên.

Dẫn đầu nhóm cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index trong tuần qua là VIC (HM:VIC) với 2.6 điểm kéo giảm. Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu ngân hàng mới là nguyên nhân chính khiến chỉ số tiếp tục có thêm một tuần giảm điểm.

Cụ thể, có đến 7 mã cổ phiếu ngân hàng góp mặt trong top 10 mã ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số. Dẫn đầu nhóm này chính là VCB (HM:VCB) với 2.3 điểm kéo giảm, theo sau lần lượt là TCB (HM:TCB) cùng hai ngân hàng quốc doanh khác là CTG (HM:CTG) và BID (HM:BID), ngoài ra còn có MBB (HM:MBB), ACB (HM:ACB), VIB. Tổng cộng 7 mã này đã kéo lùi chỉ số đến gần 13 điểm trong tuần qua.

* Chủ tịch Fed xác nhận có thể “siết vòi” trong năm nay, nhưng còn lâu mới nâng lãi suất

* [Infographics] Toàn cảnh kết quả kinh doanh ngân hàng niêm yết 6 tháng đầu năm 2021

Ở đầu cầu còn lại, top 10 cổ phiếu chống đỡ cho chỉ số lại đến từ nhiều nhóm ngành khác nhau. Dẫn đầu nhóm này là “ông lớn” ngành cao su GVR với 1.3 điểm kéo tăng. Theo sau là VJC (HM:VJC) của ngành hàng không, SAB (HM:SAB) của ngành đồ uống, MSN (HM:MSN) của ngành hàng tiêu dùng, POW (HM:POW) của ngành điện, HPX và KBC (HM:KBC) của ngành bất động sản, GMD (HM:GMD) của ngành vận tải,…

* Biến chủng Delta “trói tay” các hãng hàng không Việt

Đối với GMD, cổ phiếu này được hưởng lợi từ xu thế chung của ngành khi giá cước vận tải vẫn tiếp tục tăng trong bối cảnh tình hình dịch bệnh phức tạp.

* Nhóm quỹ KIM liên tiếp giảm tỷ lệ sở hữu tại GMD

* GMD - Cổ phiếu tốt của ngành Logistics

Với đà giảm điểm với VN-Index, rổ VN30 chứng khiến sự áp đảo của nhóm cổ phiếu kéo giảm khi có đến 21 mã góp mặt trong tổng số 30 mã. Dẫn đầu nhóm này là ba mã ngân hàng gồm TCB, ACBMBB với tổng hơn 15 điểm kéo giảm. Trong khi đó, VJC, MSNPOW là 3 mã gồng gánh cho chỉ số trong tuần qua.

PHP trong tuần qua quay ngược trở thành “công thần” của HNX-Index khi kéo tăng cho chỉ số hơn 1 điểm. Ở chiều ngược lại, VND (HN:VND), SHB (HN:SHB) cùng DTK (HN:DTK) dẫn đầu top cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số.

*  PHP - Rung lắc cùng thị trường chung

Thông tin quan trọng mà HNX vừa phát đi ngày 24/08, 16 doanh nghiệp sẽ chuyển về giao dịch lại trên HOSE sau thời gian tạm giao dịch trên HNX do tình trạng tắc nghẽn lệnh của HOSE trước đó.

Theo đó, ngày 27/08/2021 là ngày giao dịch cuối cùng của 16 cổ phiếu như VND, BSI, TVB,... trên HNX. Đa số các doanh nghiệp đã thông báo cổ phiếu sẽ giao dịch lại trên HOSE ngay sau Lễ Quốc khánh, tức vào 06/09/2021.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (30/08), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán