net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu "thủng" mệnh giá, Chứng khoán Apec (APS) rút hồ sơ tăng vốn khủng

Trước đó, tại Nghị quyết HĐQT ngày 11/7/2022 HĐQT công ty đã thông qua phương án chào bán thêm 83 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1). CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái...
Cổ phiếu Cổ phiếu

Trước đó, tại Nghị quyết HĐQT ngày 11/7/2022 HĐQT công ty đã thông qua phương án chào bán thêm 83 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1). CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương - APEC (Mã APS - HNX) vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc rút hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng với lý do "diễn biến thị trường chứng khoán không thuận lợi, ảnh hưởng đến việc phát hành và lợi ích của cổ đông".

Trước đó, tại Nghị quyết HĐQT ngày 11/7/2022 HĐQT công ty đã thông qua phương án chào bán thêm 83 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1) với giá chào bán 10.000 đồng (thời gian chào bán trong năm 2022 sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Nếu chào bán thành công, vốn điều lệ của công ty sẽ tăng gấp đôi lên mức 1.660 tỷ đồng - tương ứng 166 triệu cổ phiếu. Số tiền thu được từ chào bán sẽ được dùng để bổ sung nguồn vốn cho vay margin (500 tỷ); bổ sung vốn tự doanh (300 tỷ) và bổ sung vốn lưu động (30 tỷ).

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 21/12/2022, cổ phiếu APS chính thức rời mệnh giá sau khi giảm sàn về 9.300 đồng; khớp lệnh đến cuối phiên hơn 2,5 triệu đơn vị.

Trước đó, sau khi rơi về mức 4.200 đồng (phiên 15/11), cổ phiếu này bất ngờ xuất hiện chuỗi 13/14 phiên tăng mạnh trong đó có 12 phiên tăng trần; thị giá được kéo tăng tới 200% lên mức 12.600 đồng/cổ phiếu. Sau giai đoạn này, cổ phiếu APS bắt đầu điều chỉnh về mức giá như hiện tại.

Nếu tính từ thời điểm HĐQT công ty duyệt phương án tăng vốn, cổ phiếu APS đã giảm gần 30% từ mức 13.100 đồng. Tính từ đầu năm, cổ phiếu này đã giảm 76% từ mức 39.300 đồng thị giá. Rông hơn, từ mức đỉnh lịch sử 63.000 đồng từng chạm tới trong phiên 19/11/2021, cổ phiếu này đã mất tới 85% giá trị.

Được biết Chứng khoán Apec là một trong 3 trụ cột trong hệ sinh thái Apec Group bên cạnh Đầu tư IDJ và Đầu tư API.

Đáng chú ý, cả 3 công ty này đều có liên quan đến Thạc sỹ Kinh tế tại Đại học Trento (Ý) - Nguyễn Đỗ Lăng (SN 1974).

Năm 2021, dưới "triều đại" của vị lãnh đạo này, cả 3 doanh nghiệp trên đều ghi nhận kết quả kinh doanh kỷ lục trong đó đáng kể nhất là Chứng khoán Apec với khoản lãi hơn 560 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây cũng là năm dòng tiền kinh doanh của cả nhóm bất ngờ âm kỳ lục.

Kết thúc nửa đầu năm 2022, thị trường chứng khoán gặp khó, cổ phiếu lao dốc mạnh đã khiến cho kế hoạch lãi đậm của cả 3 doanh nghiệp này trở nên "xa vời" - đặc biệt là Chứng khoán Apec khi công ty báo lỗ sau thuế kiểm toán hơn 300 tỷ đồng và trở thành một trong 2 công ty chứng khoán lỗ đậm nhất nửa đầu năm.

Danh mục tự doanh của APS với chủ lực là các cổ phiếu cùng họ đã không còn "đẻ trứng vàng".

Quý 3 vừa qua, Chứng khoán APEC báo lãi lòng chỉ hơn 8,2 tỷ đồng và không đủ để khiến lợi nhuận 9 tháng chuyển biến tích cực khi vẫn lỗ ròng tới 296 tỷ.

Một họ cổ phiếu từng "làm mưa làm gió" giúp nhà đầu tư giàu nhanh sau gần 1 năm đã đang trở thành ác mộng của những cổ đông lỡ thời đu đỉnh, cả 3 mã này đều đã giảm trên 80% (tại thời điểm nửa đầu tháng 11 là hơn 90%).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán