net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Còn bao nhiêu cổ phiếu niêm yết dưới mệnh?

AiVIF - Còn bao nhiêu cổ phiếu niêm yết dưới mệnh?Thời gian qua, thị trường đang râm ran với đà tăng của nhóm cổ phiếu Mid Cap và Small Cap. Với đà tăng mạnh, nhiều cổ phiếu...
Còn bao nhiêu cổ phiếu niêm yết dưới mệnh? Còn bao nhiêu cổ phiếu niêm yết dưới mệnh?

AiVIF - Còn bao nhiêu cổ phiếu niêm yết dưới mệnh?

Thời gian qua, thị trường đang râm ran với đà tăng của nhóm cổ phiếu Mid Cap và Small Cap. Với đà tăng mạnh, nhiều cổ phiếu đã lấy lại mệnh giá.

Tính đến 12/11, trên hai sàn niêm yết chỉ còn ghi nhận 70 mã cổ phiếu có thị giá dưới mệnh giá (10,000 đồng/cp). Số lượng này chiếm 9.2% tổng số cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán. Con số cổ phiếu dưới mệnh liên tục giảm. So với đầu năm 2021, số cổ phiếu dưới mệnh giá giảm tới 70%. Giờ đây, tìm một cổ phiếu dưới mệnh giá không còn dễ như trước nữa.

Số cổ phiếu niêm yết còn dưới mệnh tính tới 12/11/2021
Nguồn: AiVIFFinance

Lượng cổ phiếu dưới mệnh chủ yếu nằm ở sàn HNX, cụ thể, sàn này có 45 mã dưới mệnh trên sàn HNX, gấp gần 2 lần số cổ phiếu dưới mệnh trên sàn HOSE. Trong đó, số cổ phiếu có thị giá "trà đá" cũng không còn nhiều. Sàn HNX chỉ còn 3 mã có thị giá dưới 5,000 đồng/cp.

Danh sách cổ phiếu dưới mệnh trên HNX tính tới 12/11/2021

Trong số 25 cổ phiếu dưới mệnh trên sàn HOSE, chỉ có duy nhất 1 mã có giá dưới 5,000 đồng/cp là LCM (giá 4,500 đồng/cp tại ngày 12/11).

Danh sách cổ phiếu dưới mệnh trên HOSE tính tới 12/11/2021

Sau khi vượt được mốc 1,400 điểm của VN-Index, thị trường chứng khoán tiếp tục chuỗi ngày sôi động. Kể từ khi vượt 1,400 vào ngày 27/10, VN-Index đã có chuỗi tăng dài. Trong hơn 2 tuần, chỉ số này đã tăng lên mức 1,473 điểm. Thanh khoản thị trường sôi động với giá trị giao dịch vượt mức 30 ngàn tỷ đồng/phiên.

Chứng khoán tiếp tục là kênh đầu tư hấp dẫn tuy nhiên ở cơ hội kiếm lời ở nhiều cổ phiếu đã quá đi khi nhiều mã đã có giai đoạn tăng dài. Đối với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, dòng tiền cũng không mấy mặn mà vì nhóm này liên tục lình xình khó kiếm lời trong thời gian gần đây. Vì thế, dòng tiền vẫn đang chảy vào nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ. Theo báo cáo chiến lược của VNDirect, trong tháng 10/2021, giá trị giao dịch bình quân của VNSML (đại diện cho nhóm vốn hóa nhỏ) tăng 4.7% so với tháng trước (tăng 17.9% trong tháng 9. Ngược lại, dòng tiền rút ròng nhẹ khỏi nhóm vốn hóa lớn và vốn hóa trung bình với thanh khoản bình quân phiên trong tháng 10 giảm lần lượt 0.1% và 0.6% so với tháng trước

Mặt khác, khi mặt bằng giá đã lên cao, nhóm nhà đầu tư mới thường chọn những cổ phiếu có thị giá thấp để phù hợp với khoản đầu tư nhỏ và kỳ vọng chốt lời trên doanh số cổ phiếu nắm giữ, từ đó dẫn đến nhiều giá cổ phiếu penny tăng mạnh và dần về lại mệnh giá.

Yến Chi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán