net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

CPTPP thúc đẩy cho xuất khẩu hàng hóa sang Canada. Thị trường Việt Nam 14/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động phiên đầu ngày với 3 thông tin mới: CPTPP thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang Canada, sợi dài làm từ polyester nhập khẩu...
CPTPP thúc đẩy cho xuất khẩu hàng hóa sang Canada. Thị trường Việt Nam 14/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động phiên đầu ngày với 3 thông tin mới: CPTPP thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang Canada, sợi dài làm từ polyester nhập khẩu chính thức bị áp thuế chống bán phá giá và gói tín dụng hỗ trợ hãng bay tư nhân vẫn chưa rõ ràng… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 14/10.

1. CPTPP thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang Canada

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canada trong tháng 9/2021 đạt 490 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ 2020. Lũy kế 9 tháng 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt hơn 3,9 tỷ USD, tăng 25,7%, tăng tương ứng 800 triệu USD so với cùng kỳ năm 2020.

Hàng hóa xuất khẩu sang Canada 9 tháng đầu năm 2021 tăng mạnh so với 9 tháng đầu năm 2020. Trong đó, xuất khẩu tăng khá ở các nhóm hàng như: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 43,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 34,9%; máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 49,3%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 143,1%....

  • Hàng dệt may là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canada, đạt gần 695 triệu USD, tăng 22,7% và chiếm 18,1% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này.
  • Xuất khẩu nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt hơn 610 triệu USD, chiếm 15,3% tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Canada.

Sau khi Mỹ rút khỏi Hiệp định CPTPP, Canada là một trong những thị trường thành viên tiềm năng nhất của Việt Nam trong Hiệp định này. Canada là một nền kinh tế lớn ở khu vực Bắc Mỹ, với GDP đứng thứ 9 thế giới, đứng thứ 2 trong khu vực CPTPP năm 2020.

Theo cam kết CPTPP, đến ngày 01/01/2021 Canada đã xóa bỏ thuế quan tới 96,3% tổng số dòng thuế cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Một số ít dòng còn lại (chiếm 3,7%) sẽ được xóa bỏ thuế quan muộn nhất đến năm 2029 hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan (96 dòng thuế thuộc các nhóm thịt gà, trứng và các sản phẩm từ sữa).

Do đó, hầu hết các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như điện thoại, dệt may, giày dép, đồ gỗ, sắt thép, nhựa, thủy sản, rau quả… hiện đã có thể tiếp cận thị trường Canada với mức thuế quan CPTPP bằng 0%. Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi thuế quan CPTPP, các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Bên cạnh đó, hàng hóa cũng phải tuân thủ các quy định bắt buộc về nhập khẩu của Canada như quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, và đáp ứng được thị hiếu, yêu cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng Canada.

Hiện tại ngoài CPTPP, Canada có 13 FTA khác đã có hiệu lực với 49 đối tác FTA tất cả, nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực châu Mỹ. Ngoài Malaysia, Brunei, Singapore, Việt Nam và Hàn Quốc, Canada chưa có FTA với đối tác châu Á nào khác. Do đó, trong ngắn hạn, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này sẽ có lợi thế cạnh tranh so với nhiều đối thủ khác nhờ CPTPP.

2. Sợi dài làm từ polyester nhập khẩu chính thức bị áp thuế chống bán phá giá

Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2302/QĐ-BCT ngày 13/10/2021 về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Indonesia và Malaysia. Theo đó, sẽ tiếp tục duy trì thuế chống bán phá giá đã áp dụng trước đó theo Quyết định số 2080/QĐ-BCT ngày 31/08/2021 áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester từ các quốc gia nói trên.

Mức thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất và xuất khẩu của Ấn Độ là 54,90%; Indonesia là 21,94%; Malaysia là 21,23%; Trung Quốc từ 3,36% - 17,45%. Thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức là 05 (năm) năm kể từ ngày Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức có hiệu lực (trừ trường hợp được thay đổi, gia hạn theo Quyết định khác của Bộ trưởng Bộ Công Thương).

Bộ Công Thương bắt đầu tiến hành vụ việc điều tra từ tháng 4/2020 trên cơ sở đề nghị của của ngành sản xuất trong nước nộp vào tháng 11/2019. Quá trình điều tra vụ việc được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý ngoại thương và các quy định liên quan cũng như Hiệp định chống bán phá giá của Tổ chức Thương mại thế giới. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, để tạo điều kiện cho các bên liên quan chuẩn bị đầy đủ thông tin, số liệu cũng như để làm rõ tác động của hành vi bán phá giá tới hoạt động của ngành sản xuất trong nước, kể cả các ngành sản xuất hạ nguồn, Bộ Công Thương đã gia hạn thời hạn điều tra vụ việc đến ngày 06/10/2021. Kết quả điều tra chính thức cho thấy lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Malaysia gia tăng đột biến. Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá là nguyên nhân chính gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các ngành sản xuất trong nước, tăng cường tính tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào, từ đó nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.

3. Gói tín dụng hỗ trợ hãng bay tư nhân vẫn chưa rõ ràng

Tại văn bản gửi các tổ chức tín dụng về việc triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19, liên quan đến giải pháp hỗ trợ ngành hàng không, Ngân hàng Nhà nước đề nghị các tổ chức tín dụng tiếp tục đồng hành, tạo điều kiện, hỗ trợ các hãng hàng không bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 phù hợp với chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và quy định hiện hành. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước chưa đề cập đến gói tín dụng hỗ trợ hãng bay tư nhân; thay vào đó, các ngân hàng dùng nguồn lực của mình để đồng hành.

NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng phải coi nhiệm vụ hỗ trợ các hãng hàng không là nhiệm vụ quan trọng trong thời gian từ nay đến cuối năm và các năm tiếp theo. Tích cực làm việc, phối hợp với các doanh nghiệp hàng không để tư vấn, hỗ trợ, thực hiện các giải pháp tín dụng trong thẩm quyền của tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng.

Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp hàng không gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí... theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là Thông tư số 14/2001/TT-NHNN mới được ban hành. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định việc duy trì hạn mức tín dụng, cho vay mới đối với doanh nghiệp hàng không theo quy định hiện hành.

Tiết giảm tối đa các loại chi phí nhằm tạo nguồn lực tài chính hỗ trợ khách hàng. Trên cơ sở năng lực, khả năng tài chính của mình, tổ chức tín dụng tiếp tục cân đối, xem xét giảm lãi suất đối với các khoản cho vay của doanh nghiệp hàng không.

Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu điều chỉnh tăng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng để cấp tín dụng đối với các hãng hàng không, trên cơ sở đánh giá năng lực cung ứng vốn, đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn và kế hoạch kinh doanh của mình, tổ chức tín dụng gửi công văn đề nghị để Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

Như vậy, chưa có gói hỗ trợ cụ thể nào được nêu trong văn bản nói trên; thay vào đó, nhà điều hành chỉ yêu cầu hệ thống dựa vào nguồn lực tài chính các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ theo đúng phạm vi quyền hạn được phép.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán