net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

CTS: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ nửa cuối năm 2022, có thể đạt 24,400 đồng

AiVIF - CTS: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ nửa cuối năm 2022, có thể đạt 24,400 đồngTrong báo cáo vĩ mô mới công bố gần đây, CTCK Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbanksc, CTS)...
CTS: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ nửa cuối năm 2022, có thể đạt 24,400 đồng CTS: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ nửa cuối năm 2022, có thể đạt 24,400 đồng
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","954867":"futureCash"};

AiVIF - CTS: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ nửa cuối năm 2022, có thể đạt 24,400 đồng

Trong báo cáo vĩ mô mới công bố gần đây, CTCK Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbanksc, CTS) đánh giá NHNN sẽ tiếp tục kiên trì chính sách nâng lãi suất nhằm mục tiêu ổn định tỷ giá - phòng tuyến cuối cùng trước khi lạm phát tràn vào Việt Nam.

Dự báo tỷ giá USD/VND tăng, đạt 23,400 - 24,400 đồng

Ngày 22/09/2022, NHNN ban hành Quyết định nâng lãi suất điều hành với ba điều chỉnh rõ rệt: Tăng lãi suất tái cấp vốn từ 4% lên 5%, tăng lãi suất tái chiết khấu từ 2.5% đến 3.5% và tăng lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ từ 5% lên 6%.

CTS đánh giá động thái này cho thấy NHNN đang phát đi tín hiệu thắt chặt tiền tệ để giảm áp lực lên “phòng tuyến” tỷ giá trong khi xuất nhập khẩu và nguồn vốn FDI đóng vai trò then chốt cho tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.

Trong các tháng đầu năm 2022, Đồng đô la Mỹ (USD) trên thị trường thế giới vẫn giữ tăng trong các ngày đầu tháng 9/2022 trong bối cảnh dữ liệu kinh tế Mỹ cho thấy lạm phát tăng cao.

Tính đến ngày 30/09/2022, tỷ giá USD đạt trên 24,000, tăng hơn 4% so với đầu năm 2022. Theo CTS, NHNN sẽ tiếp tục kiên trì chính sách nâng lãi suất nhằm mục tiêu ổn định tỷ giá - phòng tuyến cuối cùng trước khi lạm phát tràn vào Việt Nam.

Sử dụng mô hình OLS, CTS dự báo tỷ giá duy trì 23,400 đồng còn mô hình ARIMA định lượng tỷ giá sẽ tăng lên mức 24,400 đồng. Từ góc độ định lượng, cả hai mô hình đều cho thấy xu hướng tỷ giá USD/VND tăng nhẹ trong nửa cuối năm 2022, và kéo dài sang năm 2023.

Do vậy, CTS đặt dự báo tỷ giá dao động quanh ngưỡng 23,400 - 24,400 trong nửa cuối năm 2022.

Báo cáo của CTS dự báo NHNN khả năng cao sẽ nâng lãi suất điều hành thêm 0.5-1%, tùy thuộc vào tình hình tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam và trên thế giới và giữ nền lãi suất này sang đến năm 2023. Cụ thể, chênh lệch lãi suất giữa VNĐ và USD đang dương khoảng 1.4%.

Tuy nhiên, có xác suất cao rằng lạm phát thực sự có thể sẽ hạ cánh tại Việt Nam trong bối cảnh vĩ mô thế giới suy giảm mà tăng trưởng nền kinh tế gần như đạt đỉnh.

CPI cả năm ở mức 4 - 4.5%

Tăng trưởng GDP quý 3/2022 đạt 13.67% cho thấy sự phục hồi rõ nét so với mức tăng trưởng giảm 6.17% của cùng kỳ năm trước khi nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19.

Nhờ vậy, GDP 9 tháng đầu năm 2022 tăng 8.83% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của 9 tháng trong giai đoạn 2011-2022.

Dự báo cho năm 2022, CTS điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 6.7% lên 7.5% dựa trên kịch bản tích cực.

CTS duy trì dự báo CPI của Việt Nam cả năm 2022 sẽ có thể ổn định ở mức 4 - 4.5% khi giá nguyên vật liệu đang có xu hướng giảm. Tuy nhiên, CPI có thể vượt ngưỡng kế hoạch này nếu giá nguyên vật liệu quay đầu tăng trở lại.

Một số nguyên nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam cho cả năm 2022, gồm:

Thứ nhất, giá xăng dầu tăng mạnh trở lại khi OPEC cắt giảm nguồn cung.

Thứ hai, giá nguyên liệu nhập khẩu của nhiều ngành tăng mạnh do ảnh hưởng của giá USD/VND nguyên nhân từ cuộc chiến Nga - Ukraine, hay đứt gãy chuỗi cung ứng dẫn đến nguồn cung giá cả hàng hóa leo thang, đặc biệt giá thức ăn chăn nuôi đẩy giá lương thực, thực phẩm tăng theo. Đây cũng là nguyên nhân lạm phát chủ yếu, xuất phát từ nguồn cung hay do chi phí đẩy làm xói mòn giá cả hàng hóa.

Cuối cùng là chính sách tài khóa được triển khai mạnh mẽ bao gồm các gói hỗ trợ của chính phủ, giải ngân vốn đầu tư công kích hoạt một lượng lớn nguồn vốn đổ vào nền kinh tế, như vậy áp lực lạm phát có thể kéo theo.

Theo đó, CTS dự báo tiêu dùng sẽ duy trì đà tăng trưởng ổn định khi nền kinh tế tiếp tục phục hồi, thu nhập người lao động cải thiện, và giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, cần lưu ý rủi ro lạm phát lan tràn đến Việt Nam có thể gây thâm hụt nhu cầu, ảnh hưởng đến tổng mức bán lẻ hàng hóa.

Ngoài ra, lãi suất tái chiết khấu dự báo đạt tăng 3.5 - 4.5%, tăng trưởng vốn FDI đăng ký mới trên 9%. Tăng trưởng tín dụng có thể đạt trên 14%, giải ngân vốn đầu tư công khả năng cao đạt kế hoạch 80 - 85% tính đến hết năm 2022.

Đông Tư

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán