net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đà Nẵng sẽ phát triển theo hướng đô thị “nén”

AiVIF - Đà Nẵng sẽ phát triển theo hướng đô thị “nén”UBND TP. Đà Nẵng đang tiếp tục lấy ý kiến về triển khai quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045… ...
Đà Nẵng sẽ phát triển theo hướng đô thị “nén” Đà Nẵng sẽ phát triển theo hướng đô thị “nén”

AiVIF - Đà Nẵng sẽ phát triển theo hướng đô thị “nén”

UBND TP. Đà Nẵng đang tiếp tục lấy ý kiến về triển khai quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045…

Đà Nẵng không chỉ đóng vai trò hạt nhân trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (khu vực có tiềm năng lớn về cảng biển trung chuyển lớn và phát triển du lịch nghỉ dưỡng), mà gần đây còn được coi là "thành phố đáng sống nhất Việt Nam", đang được quy hoạch với các mô hình "đô thị sân bay", "thành phố thông minh", "thành phố đổi mới sáng tạo".

“Dự án quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” được xây dựng trên định hướng Nghị quyết số 43 (ngày 24/01/2019) của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển TP. Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo đó, phát triển Đà Nẵng trở thành đô thị hiện đại, hài hòa với thiên nhiên, bảo tồn và phát triển bản sắc đặc trưng của đô thị biển - sông - núi; trong đó, các khu đô thị sẽ phát triển theo hướng đô thị sinh thái, đô thị xanh.

Tại buổi làm việc giữa Ban Thường vụ Thành ủy và Liên danh tư vấn quy hoạch thành phố về báo cáo sơ bộ “Dự án quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” (ngày 13/7), ông Đặng Huy Đông, Tư vấn Tổng, Nguyên Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho rằng: Đà Nẵng cần phát triển đô thị trung tâm, đô thị “nén” để tiết kiệm đất đai, hạ tầng, xen kẽ các khoảng không gian mở trong đô thị là không gian công cộng, cây xanh. Đây cũng là xu hướng của các nước phát triển như Úc, Singapore, Mỹ và các quốc gia Châu Âu.

Do đó, thành phố sẽ phát triển theo phân khu ứng với từng thời kỳ cụ thể, phát triển đi từ khu vực trung tâm thành phố, mở rộng dần theo thời gian, theo hình thức "cuốn chiếu", nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất để tăng thu ngân sách và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn cho chủ đầu tư.

Đô thị “nén” sẽ phát triển dựa trên 03 trụ cột chính: Du lịch, Chế xuất và dịch vụ logistic, Kinh tế tri thức.

Trong giai đoạn 2021 - 2030, TP. Đà Nẵng cần phát triển khu trung tâm quận Hải Châu và vịnh Đà Nẵng, phát triển Trung tâm Chế xuất và trung chuyển hàng hóa miền Trung, phát triển kinh tế tri thức.

Để phát triển Khu đô thị dịch vụ thương mại, thành phố cần đặt Khu chế xuất hàng xuất khẩu gần với Trung tâm là nhà ga đường sắt và bến ô tô đường bộ cao tốc hiện đại liên thông, kết nối thuận lợi với cảng Liên Chiểu, Sân bay Đà Nẵng.

"Việc phát triển TP. Đà Nẵng cần song song với bảo tồn hệ sinh thái đa dạng, các khu vực ven sườn đồi, núi có tầm nhìn hướng về thành phố, hướng ra biển cần được quy hoạch ưu tiên cho khu nghỉ dưỡng cao cấp, biệt thự...", ông Đặng Huy Đông nhấn mạnh.

Hệ thống giao thông công cộng thông minh cần được triển khai, tập trung mở rộng vỉa hè để tăng diện tích dịch vụ thương mại, tăng chiều dài tuyến phố đi bộ; ở tuyến đường ven biển, tập trung xây dựng tuyến tàu điện (Tramway)…

Ngoài ra, Đà Nẵng cũng cần lưu ý đến vấn đề khí hậu cực đoan để xây dựng thành phố phù hợp trong bối cảnh sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu, theo ông Tô Văn Hùng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng.

Với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng trở thành đô thị đáng sống, có tác động lan tỏa và dẫn dắt sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ông Lương Nguyễn Minh Triết, Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP. Đà Nẵng, cho rằng thành phố cũng xác định việc phát triển theo hướng đô thị “nén”.

Về khái niệm "nén" và phạm vi "nén", theo ông Nguyễn Văn Quảng, Bí thư Thành ủy TP. Đà Nẵng, cần phải nghiên cứu kỹ, cần tập trung "nén" ở một số khu vực trung tâm quận Hải Châu và quận Thanh Khê, một số khu vực ở quận Sơn Trà. Thành phố hiện đang có chủ trương di dời khu công nghiệp An Đồn (quận Sơn Trà). Trong tương lai, tại khu vực này sẽ là một khu vực đô thị “nén” và sẽ phù hợp với dự án.

Đặc biệt, cần phát huy thế mạnh vị trí tự nhiên của Đà Nẵng là có cảng biển, do đó, cần tập trung phát triển kinh tế biển, dịch vụ tài chính, kinh tế tri thức... ông Nguyễn Văn Quảng nhấn mạnh.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 359 (ngày 15/3/2021) phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo đó, phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Đà Nẵng có tổng diện tích khoảng 129.046ha.

Quy mô dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 1,79 triệu người, năm 2045 khoảng 2,56 triệu người. Diện tích đất xây dựng đô thị sẽ đạt khoảng 31.836ha vào năm 2030 và đạt khoảng 35.054ha đến năm 2045.

Định hướng phát triển không gian đô thị tổng thể gồm 03 vùng đô thị đặc trưng: Vùng ven mặt nước; Vùng lõi xanh; Vùng sườn đồi; cùng với một vùng sinh thái.

Thiết lập 02 vành đai kinh tế: Vành đai phía Bắc: Vành đai công nghiệp công nghệ cao và Cảng biển – logistics; Vành đai phía Nam: Vành đai đổi mới sáng tạo và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Toàn TP. Đà Nẵng được chia thành 12 phân khu: Phân khu sinh thái phía Tây; Phân khu sinh thái phía Đông; Phân khu ven sông Hàn và bờ Đông; Phân khu Ven Vịnh Đà nẵng; Phân khu Cảng biển Liên Chiểu; Phân khu Công nghệ cao; Phân khu Trung tâm lõi xanh: Phân khu Đổi mới sáng tạo; Phân khu Sân bay; Phân khu đô thị sườn đồi; Phân khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phân khu dự trữ phát triển.

Ban Mai 

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán