net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đà tăng tỷ giá USD/VND kéo dài đến đâu?

04 Tháng Mười 2022
Đà tăng tỷ giá USD/VND kéo dài đến đâu? Đà tăng tỷ giá USD/VND kéo dài đến đâu?
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","41942":"Equities","42283":"Equities","958674":"Equities","958731":"Equities","976239":"Equities","1025095":"Equities"};

Vietstock - Đà tăng tỷ giá USD/VND kéo dài đến đâu?

Đồng USD đang tăng giá rất mạnh trên thị trường tài chính toàn cầu do nhận được sự hỗ trợ từ động thái tăng lãi suất nhanh và mạnh của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Kéo theo đó là tỷ giá USD/VND cũng chịu áp lực tăng cao.

Đồng USD không ngừng đắt đỏ

Lạm phát của Mỹ gia tăng với tốc độ nhanh nhất trong 40 năm qua, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 8/2022 đã tăng 8.3% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 0.1% so với tháng trước.

Để hạ nhiệt lạm phát, Fed đã điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản tăng thêm 0.75 điểm phần trăm. Đây là lần tăng lãi suất thứ 5 liên tiếp của Mỹ trong năm nay, đồng thời cũng là lần thứ 3 liên tiếp Fed tăng lãi suất với mức 0.75 điểm phần trăm, biện pháp đã không được dùng đến trong nhiều thập niên.

Chưa dừng lại ở đó, Fed dự kiến sẽ còn tiếp tục nâng lãi suất lên 4.4% tới cuối năm 2022, tương đương với mức tăng 0.75 điểm phần trăm và 0.5 điểm phần trăm trong 2 cuộc họp chính sách tiền tệ còn lại của năm.

Dù việc tăng lãi suất của Fed sẽ gây ra nhiều hệ quả như sẽ kéo theo sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ và nhiều hệ quả tiêu cực khác lên các nền kinh tế; nhưng cũng đồng thời khiến lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn trên 2 năm ghi nhận mức tăng trên 4%, qua đó thu hút các nhà đầu tư muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn những kênh đầu tư khác trên thế giới. Điều này làm tăng nhu cầu đối với chứng khoán định giá bằng đồng USD, từ đó giúp đẩy giá trị của đồng USD lên cao.

Mặt khác, các nhà đầu tư vẫn tìm đến đồng USD như một kênh trú ẩn an toàn thay vì đồng Euro bởi kỳ vọng kém tích cực về triển vọng kinh tế khu vực EU - nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp từ xung đột Nga - Ukraine.

Chỉ số USD-Index từ năm 1967-2022
Nguồn: tradingview.com

Kết quả là đồng USD trở nên đắt đỏ hơn khi chỉ số USD-Index gần chạm đỉnh 120 điểm đã từng thiết lập vào đầu năm 2002.

Nguồn: investing.com

Tỷ giá USD/VND tăng tốc

Trước áp lực khó kìm hãm từ lạm phát, Fed liên tục tăng mạnh lãi suất, tạo áp lực khiến nhiều đồng tiền khác mất giá, bao gồm VND (HM:VND).

Nguồn: SBV

Sự tăng tốc của giá USD trên thị trường quốc tế cũng kéo theo những biến động của tỷ giá trong nước. Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đồng USD đạt mức cao nhất trong hơn 2 năm trở lại đây. So với đầu năm, tỷ giá trung tâm đã tăng 255 đồng/USD, tương đương tỷ lệ tăng 1.1%, lên mức 23,400 đồng/USD tính đến phiên 30/09/2022. 

Đáng chú ý, trước diễn biến giá USD trên thị trường quốc tế dậy sóng sau quyết định tăng lãi suất của Fed, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã quyết liệt hành động để “cân” tỷ giá.

Theo đó, trong vòng chưa đầy 1 tháng, NHNN đã có 2 lần điều chỉnh biểu niêm yết giá bán USD giao ngay với mức tăng mạnh, sắp chạm ngưỡng 24,000 đồng/USD.

Cụ thể, trong phiên 30/09/2022, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tăng giá bán USD giao ngay thêm 225 đồng, từ mức 23,700 đồng/USD lên 23,925 đồng/USD. Đồng thời, nhà điều hành tiếp tục ngừng niêm yết tỷ giá mua can thiệp.

Như vậy, từ đầu năm đến nay, đây là lần tăng giá bán USD thứ 4 của NHNN. Hồi tháng 5/2022, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá USD chiều bán thêm 200 đồng lên 23,250 đồng/USD. Tiếp đến, đầu tháng 7/2022, nhà điều hành tiếp tục điều chỉnh tỷ giá này lên 23,400 đồng/USD. Gần đây nhất, NHNN tăng giá bán USD giao ngay thêm 300 đồng/USD, lên mức 23,700 đồng/USD.

Có thể thấy, NHNN đưa ra giá bán USD cao hơn để giảm sức hấp dẫn của việc nắm giữ đồng USD, nhằm tăng nguồn cung USD trên thị trường ngoại hối, từ đó giúp làm giảm sức nóng của đồng tiền này.

Không những vậy, NHNN cũng rút bớt tiền đồng thông qua việc bán tín phiếu trên thị trường mở. Đồng thời NHNN cũng tăng lãi suất tín phiếu từ 4% lên 4.5%/năm để các ngân hàng dùng tiền đồng mua lại tín phiếu kỳ hạn. Qua đó, giảm được lượng tiền đồng trên thị trường để gia tăng sức mạnh của tiền đồng, cân đối được tỷ giá giữa VNDUSD trước áp lực tăng giá USD trên thị trường quốc tế.

Nguồn: VCB

Sau quyết định tăng tỷ giá bán của nhà điều hành, tỷ giá niêm yết tại Vietcombank (HM:VCB) cũng tăng vọt, lên mức 23,700 đồng/USD (mua vào) và 24,010 đồng/USD (bán ra) tại ngày 30/09/2022. Đáng chú ý, đây cũng là giá bán USD cao nhất mà Vietcombank niêm yết kể từ năm 2000 đến nay. Tính riêng năm nay, mức tăng của đồng bạc xanh tại nhà băng này đã là 1,090 đồng, tương đương hơn 4.8%.

Trong khi đó, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng đóng tuần 23/09 ở mức 23,705 đồng/USD, tương đương mức tăng 3.86% so với hồi đầu năm.

Sức ép lên tỷ giá USD/VND sẽ dịu bớt về cuối năm?

Nhận định về diễn biến tỷ giá, ông Hoàng Công Tuấn - Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Kinh tế vĩ mô, Công ty Chứng khoán MB (MBS (HN:MBS)) - chỉ ra từ đầu năm đến nay, tỷ giá đã dao động trên 3%, nên để hài hòa với tỷ lệ đó thì NHNN đã đưa ra động thái tăng lãi suất. Nhìn chung, hiện Việt Nam đang chịu sức ép lớn nhất là tỷ giá, nhưng không đáng quan ngại nhờ hoạt động bán ngoại tệ của NHNN để ổn định tỷ giá.

Trong báo cáo của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC), nhóm phân tích cho rằng đồng VND có thể mất giá 4-5% trong năm 2022. VDSC bày tỏ lo ngại của về kịch bản xấu hơn đối với đà mất giá của tiền đồng đang xảy ra với việc chỉ số đồng USD tiếp tục tăng.

Tương tự, CTCK Bảo Việt (HN:BVS) (BVSC) cho rằng rủi ro đối với đồng VND từ giờ đến cuối năm nếu có vẫn sẽ đến từ diễn biến của đồng USD, chỉ số DXY tiếp tục tăng giá mạnh - khi Fed phải nâng lãi suất nhiều hơn dự tính và lạm phát của Mỹ không thể kiểm soát được.

Với bối cảnh trên, BVSC dự báo mức mất giá của đồng VND có thể lên cao nhất tới mức 4% trong năm 2022, nhưng mức mất giá ở thời điểm hiện tại đã nằm trong vùng cao nhất của năm. Đối với năm 2023, BVSC cho rằng khi lãi suất điều hành của Fed đạt đỉnh, đồng USD ổn định hơn, diễn biến của VND sẽ trở lại quỹ đạo ổn định của các năm trước trong biên độ +/- 2%.

Trong khi đó, theo đánh giá của các chuyên gia phân tích tại SSI (HM:SSI), trong năm 2022, sức ép lên tỷ giá vẫn còn, nhưng có thể tình hình sẽ dịu bớt vào cuối năm nhờ nguồn cung ngoại tệ. Trên thực tế, số liệu FDI giải ngân trong 9 tháng đầu năm vẫn tương đối tích cực, đạt 15.8 tỷ USD, tăng gần 16% so với cùng kỳ và là mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây.

Khang Di

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán