net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng đến năm 2030. Thị trường 9/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có 3 tin tức mới: Đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng đến năm 2030, ưu tiên đầu tư cảng nào?...
Đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng đến năm 2030. Thị trường 9/11 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có 3 tin tức mới: Đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng đến năm 2030, ưu tiên đầu tư cảng nào? Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn VPBank lên mức kịch trần 1%/năm từ ngày 1/11/2022. Tỷ giá USD ngày 9/11 tăng trở lại trước thềm cuộc bầu cử giữa kỳ của Mỹ… Dưới đây là nội dung chính:

1. Đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng đến năm 2030, ưu tiên đầu tư cảng nào?

Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) đang lấy ý kiến dự thảo Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Trong gần 5 năm thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 22/12/2017, tính đến thời điểm hiện nay, cả nước đã đầu tư, công bố và đưa vào khai thác 10 cảng cạn; bên cạnh đó còn có 6 cảng thông quan nội địa - ICD đang hoạt động thuộc các vị trí được quy hoạch cảng cạn nhưng các chủ đầu tư chưa thực hiện thủ tục chuyển đổi thành cảng cạn theo quy định, chiếm 23,9% số cảng cạn được quy hoạch.

Các cảng cạn ICD này phân bổ tập trung trên 5 hàng lang và khu vực kinh tế trong tổng số 15 hành lang và khu vực kinh tế có quy hoạch cảng cạn, trong đó hành lang kinh tế ven biển ở miền Bắc đã hình thành 4/5 cảng cạn được quy hoạch.

  • Khu vực phía Bắc gồm 9 cảng cạn là: Cảng cạn Hải Linh, Cảng Cạn Móng Cái, Cảng cạn Tân Cảng Đình Vũ, Cảng cạn Đình Vũ - Quảng Bình, Cảng Cạn Hoàng Thành, Cảng Cạn Tân cảng Hà Nam, Cảng Cạn Tân cảng Quế Võ, Cảng cạn Phúc Lộc, Cảng cạn Long Biên.
  • Khu vực Miền trung chưa có cảng cạn được công bố đưa vào khai thác.
  • Khu vực Miền Nam công bố và đưa vào khai thác 1 cảng cạn là Cảng cạn Tân cảng Nhơn Trạch.

Tổng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container thông qua các cảng cạn và ICD đang hoạt động hiện nay khoảng 4,2 triệu TEU/năm, trong đó 90% hàng hóa thông qua các cảng thông quan nội địa ICD.

Tỷ lệ sử dụng cảng cạn, cảng thông quan nội địa phía Bắc còn thấp, do các cảng cạn miền Bắc chưa kết nối với cảng biển rõ rệt như đối với cảng cạn khu vực miền Nam khi thị trường vận tải container đường biển chỉ bằng khoảng 30% so với miền Nam. Ngoài ra, cảng biển khu vực miền Bắc không xảy ra ùn tắc thường xuyên. Vì vậy hàng hóa không bắt buộc phải trung chuyển qua cảng cạn để đến cảng biển như miền Nam.

Theo Cục Hàng hải, hiện còn 26 cảng cạn chưa triển khai đầu tư gồm, chiếm 38,8% số cảng cạn được quy hoạch.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng cạn giai đoạn 2022 - 2025 cần khoảng 9,5 - 15,3 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030 cần khoảng 15,9 - 18,7 nghìn tỷ đồng.

Tại dự thảo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, Cục Hàng hải cho biết sẽ ưu tiên tập trung đầu tư một số cảng cạn trên các hành lang vận tải kết nối với các cửa khẩu cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc (cảng Hải Phòng) và khu vực phía Nam (cảng TP. Hồ Chí Minh, Cái Mép - Thị Vải), các cảng cạn gắn với các hành lang vận tải qua biên giới; ưu tiên đầu tư cảng cạn có vị trí kết nối được với hai phương thức vận tải, các vị trí gắn liền hoặc nằm gần các cụm khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung.

2. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn VPBank lên mức kịch trần 1%/năm từ ngày 1/11/2022

Ngân hàng VPBank (HM:VPB) công bố tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi trên tài khoản thanh toán - CASA) áp dụng với khách hàng cá nhân lên mức kịch trần 1%/năm từ ngày 1/11/2022.

Cho tới thời điểm hiện tại, VPBank là một trong số ít ngân hàng đầu tiên công bố tăng lãi suất ở loại hình tiền gửi không kỳ hạn, áp dụng với khách hàng cá nhân.

Theo đó, khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi bình quân dưới 100 triệu đồng trên tài khoản thanh toán sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn 0,2%/năm; số dư tiền gửi bình quân từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng sẽ hưởng lãi suất 0,5%/năm.

Khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi bình quân từ 500 triệu đồng trở lên trong tài khoản thanh toán sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn kịch trần với mức 1%/năm.

Việc tăng kịch trần lãi suất không kỳ hạn được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng các loại lãi suất điều hành nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tiền tệ. Theo đó, riêng đối với tiền gửi không kỳ hạn, NHNN nâng lãi suất tối đa từ mức 0,5%/năm lên 1%/năm, áp dụng từ 25/10/2022.

3. Tỷ giá USD ngày 9/11 tăng trở lại trước thềm cuộc bầu cử giữa kỳ của Mỹ

Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 110,37 điểm, tăng 0,25 điểm (tương đương 0,23%) so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá USD hôm nay tăng trở lại trong bối cảnh nước Mỹ đã diễn ra cuộc bầu cử giữa kỳ.

Trong nước, rạng sáng 9/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.688 đồng/USD, giảm tiếp 2 đồng/USD so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.870 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay tiếp tục được điều chỉnh tăng - giảm trái chiều nhau. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.692 - 24.872 đồng/USD, giữ đà tăng 88 đồng/USD cả chiều mua nhưng giảm 2 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 24.672 - 24.872 đồng/USD, đảo chiều tăng 78 đồng/USD cả chiều mua vào nhưng giảm 2 đồng/USD chiều bán ra. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 24.600 - 24.872 đồng/USD (mua - bán), tiếp tục đi ngang chiều mua nhưng giảm 2 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 24.567 - 24.872 đồng/USD, đảo chiều giảm 6 đồng/USD chiều mua và giảm 3 đồng/USD chiều bán. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.575 - 24.872 đồng USD, tiếp tục không thay đổi giá chiều mua nhưng giảm 2 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Tại Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 22.584 - 24.872 đồng/USD, giữ đà giảm 2 đồng/USD chiều mua và chiều bán. Ngân hàng SacomBank, niêm yết giá USD ở mức 24.715 - 24.888 đồng/USD (mua - bán), vẫn giữ nguyên giá chiều mua vào và chiều bán ra so với mức niêm yết trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán