Quý 3/2022 Vietinbank cũng ghi nhận khoản lãi thuần 843 tỷ đồng từ kinh doanh ngoại hối, tăng 69% so với cùng kỳ. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG) (Vietinbank – mã chứng khoán CTG) công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với lợi nhuận tăng mạnh so với cùng kỳ.
Cụ thể lợi nhuận sau thuế quý 3 đạt 3.320 tỷ đồng, tăng 34,6% so với số lãi 2.465 tỷ đồng đạt được quý 3 năm ngoái. Những nhân tố chính giúp cho lợi nhuận tăng mạnh có thể kể đến như:
Thu nhập lãi thuần đạt 12.932 tỷ đồng – tăng 31% so với cùng kỳ. Báo cáo ghi nhận tổng dư tiền cho vay khách hàng đến 30/9/2022 đạt gần 1,26 triệu tỷ đồng, tăng 115.000 tỷ đồng so với số dư đầu năm. Tổng thu nhập lãi thuần và các khoản thu nhập tương tự trong quý đạt gần 27.100 tỷ đồng, tăng hơn 6.400 tỷ đồng so với cùng kỳ. Trong khi đó tổng tiền gửi của khách hàng đạt gần 1,19 triệu tỷ đồng, chi phí lãi và các chi phí tương tự hơn 14.174 tỷ đồng (tăng 3.367 tỷ đồng so với cùng kỳ).
Đáng chú ý, hoạt động kinh doanh ngoại hối mang về khoản lãi thuần 843 tỷ đồng riêng trong quý 3, tăng 344 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra còn số lãi từ hoạt động khác gần 2.600 tỷ đồng, tăng 1.880 tỷ đồng so với cùng kỳ nhờ công ty đã đồng bộ các biện pháp, đẩy nhanh tiến độ xử lý thu hồi nợ, xử lý rủi ro.
Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh lỗ 136 tỷ đồng, còn hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư lỗ 104 tỷ đồng (cùng kỳ lãi 232 tỷ đồng).
Những nguyên nhân chính trên làm cho lợi nhuận quý 3 của Vietinbank tăng mạnh. Vietinbank cho biết ngân hàng đang tối ưu hoá mức tăng trưởng tín dụng và nỗ lực tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả danh mục tín dụng đi đôi với các chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay khách hàng chịu ảnh hưởn gcủa dịch bệnh Covid-19, đồng thời tập trung công tác huy động nhằm tuân thủ tỷ lệ an toàn thanh khoản tốt hơn trong bối cảnh chi phí huy động trong nước và quốc tế đang có xu hướng tăng cao.
Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2022 Vietinbank tiếp tục ghi nhận thu nhập lãi thuần đạt 35.082 tỷ đồng – tăng 11,8% so với cùng kỳ. Lãi từ kinh doanh ngoại hối cũng tăng mạnh từ 1.355 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm ngoái lên 2.440 tỷ đồng – tương ứng tăng hơn nghìn tỷ đồng. Thu nhập khác đạt 6.184 tỷ đồng, tăng 3.350 tỷ đồng so với cùng kỳ.
Tuy vậy Vietinbank vẫn ghi nhận khoản lỗ gần 80 tỷ đồng từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh và lỗ 106 tỷ đồng từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư.
Kết quả, Vietinbank báo lãi sau thuế 9 tháng đầu năm đạt gần 12.700 tỷ đồng, tăng 13% so với số lãi 11.233 tỷ đồng đạt được 9 tháng đầu năm ngoái.
Chính thức: Ba ngân hàng thuộc nhóm "Big 4" gia nhập cuộc đua tăng lãi suất tiền gửi
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |