net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đề nghị doanh nghiệp cảng biển không tăng giá dịch vụ trong "bão" Covid

06 Tháng Chín 2021
Đề nghị doanh nghiệp cảng biển không tăng giá dịch vụ trong Đề nghị doanh nghiệp cảng biển không tăng giá dịch vụ trong

Vietstock - Đề nghị doanh nghiệp cảng biển không tăng giá dịch vụ trong "bão" Covid

Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp cảng biển không tăng giá hoặc thu dịch vụ phát sinh, nhằm hỗ trợ các chủ hàng, nhà máy, doanh nghiệp giảm áp lực chi phí, vững vàng vượt "bão" Covid...

* Bộ Công Thương nêu loạt giải pháp giải quyết ùn tắc tại cảng biển

* Hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng Covid-19, TP.HCM (HM:HCM) lùi ngày thu phí cảng biển

Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp cảng biển không tăng giá hoặc thu dịch vụ phát sinh trong giai đoạn dịch bệnh phức tạp.

Cục Hàng hải Việt Nam vừa có văn bản đề nghị các doanh nghiệp cảng biển ổn định thị trường giá dịch vụ tại cảng biển trong thời gian dịch bệnh Covid-19.

Cục Hàng hải Việt Nam kêu gọi doanh nghiệp cảng biển không tăng giá dịch vụ hoặc không thu các dịch vụ phát sinh trong thời gian thực hiện biện pháp phòng dịch, bảo đảm bình ổn giá thị trường, hỗ trợ cho các nhà máy, doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.

"Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, một số địa phương áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16 của Thủ tướng Chính phủ, nhiều nhà máy, xí nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc ngừng sản xuất để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch", Cục Hàng hải Việt Nam thông tin.

Cũng theo Cục Hàng hải Việt Nam, điều này dẫn đến việc lưu thông hàng hóa bị gián đoạn, tồn đọng tại cảng hoặc thời gian giải phóng hàng chậm gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cảng. Đồng thời, các cảng thực hiện phương án “3 tại chỗ” kết hợp “1 cung đường, 2 điểm đến”, tổ chức xét nghiệm cho người lao động làm phát sinh thêm chi phí hoạt động.

“Trong trường hợp tăng giá dịch vụ, doanh nghiệp cảng phải thực hiện kê khai, niêm yết giá theo đúng quy định của pháp luật hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và quy định về niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa container bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển”, văn bản của Cục Hàng hải nêu rõ.

Trước đó, Cục Hàng hải Việt Nam đã chủ động đề xuất Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định thu phí, lệ phí hàng hải. Sau đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2021/TT-BTC ngày 27/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

Theo đó, hàng loạt loại phí hàng hải được miễn, giảm đến 50%, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho chủ tàu, doanh nghiệp trong thời gian cách ly, kiểm dịch, đảm bảo an toàn, hạn chế việc lây nhiễm từ các thuyền viên, hành khách trên tàu khi tàu vào cảng biển xếp, dỡ hàng hóa hoặc nhận, trả khách.

Cụ thể, gia hạn thời gian giảm phí cho tàu thuyền chở container xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải vơi các mức giảm 40% phí trọng tải tàu, thuyền; 40% phí bảo đảm hàng hải cho tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên từ ngày 12/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021; 20% phí trọng tải tàu, thuyền; 20% phí bảo đảm hàng hải cho tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023;      

Gia hạn thời gian giảm phí cho tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa với các mức giảm 50% phí trọng tải tàu, thuyền; 50% phí bảo đảm hàng hải; 50% phí sử dụng vị trí neo, đậu từ ngày 12/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021; 20% phí trọng tải tàu, thuyền; 20% phí bảo đảm hàng hải; 20% phí sử dụng vị trí neo, đậu từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023.

TS. Trần Quang Huy, Phòng Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá: "Các quy định này là công cụ về cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm tiếp tục hỗ trợ đối với sự phát triển của cụm cảng nước sâu Cái Mép-Thị Vải để thu hút tàu chở container có dung tích lớn và thu hút tàu chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong-Khánh Hòa phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và kinh tế của vùng khu vực".

Ánh Tuyết

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán