net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Để ổn định hệ thống tài chính, Fed sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất

Các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nhận định việc giảm tốc sẽ phù hợp hơn tạo cơ hội đánh giá tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ thời gian qua. Sau cuộc họp...
Để ổn định hệ thống tài chính, Fed sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất Để ổn định hệ thống tài chính, Fed sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất

Các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nhận định việc giảm tốc sẽ phù hợp hơn tạo cơ hội đánh giá tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ thời gian qua. Sau cuộc họp ngày hôm qua, các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã cùng đồng tình về việc sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất.

Biên bản họp của Fed nêu rằng: “Phần lớn hội đồng đều đồng thuận việc giảm tốc độ tăng lãi suất sẽ phù hợp hơn. Nó sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ hội đánh giá tác động của việc tăng lãi suất liên tiếp”.

Mặc dù vậy, các quan chức của Fed cho biết họ vẫn thấy quá ít dấu hiệu chỉ ra lạm phát đang giảm. Nhưng một số thành viên của ủy ban đã bày tỏ lo ngại đối với hệ thống tài chính nếu Fed cứ tiếp tục tăng lãi suất như 4 lần trước.

Một số thành viên Fed đã chỉ ra rằng việc làm chậm tốc độ tăng lãi suất có thể làm giảm nguy cơ bất ổn trong hệ thống tài chính.

Bill English, cựu quan chức Fed nhận định: “Fed nhấn mạnh rằng tác động từ chính sách có độ trễ nhất định, vì vậy sẽ là phù hợp nếu Fed thực hiện việc tăng lãi suất chậm hơn một chút”.

Họ cho biết thấy rất nhiều tin tức tích cực từ báo cáo, nhưng sẽ cần xem xét thêm trước khi quyết định nới lỏng việc thắt chặt chính sách.

Trước đấy, theo báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 của Mỹ  chỉ tăng 7,7% so với một năm trước, mức mức thấp nhất kể từ tháng 1. Nhưng Fed lại sử dụng chỉ số giá tiêu dùng không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, cho thấy mức tăng 5,1% trong tháng 9, tăng 0,2% so với tháng 8 và là mức cao nhất kể từ tháng 3.

Fed gần đây đã trở thành mục tiêu của một số lời chỉ trích khi  các nhà hoạch định bị cho rằng đang quá mạnh tay trong việc tăng lãi suất. Dù vậy, Bill English mong muốn các quan chức của tcơ quan này nên tiếp tục làm vậy, cho đến khi có những tín hiệu rõ ràng cho thấy lạm phát đã giảm.

Còn thị trường và các nhà đầu tư thì vẫn tiếp tục chờ đợi, không chỉ về việc tăng lãi suất tiếp theo mà còn là các nhà hoạch định chính sách sẽ định đi bao xa trong năm tới, để đạt được những tiến bộ khả quan trong việc chống lại lạm phát.

Theo CNBC, các nhà đầu tư dự đoán Fed sẽ chỉ tăng 0,5 điểm phần trăm trong tháng 12, sau bốn lần tăng 0,75 điểm phần trăm liên tiếp, đưa lãi suất vay qua đêm lên mức 3,75-4%, cao nhất trong 14 năm trở lại đây. Quyết định về việc tăng lãi suất tiếp theo của ngân hàng trung ương Mỹ sẽ có vào ngày 14/12.

Trong những ngày gần đây, các quan chức Mỹ đều đồng tình về việc phải tiếp tục cuộc chiến lạm phát, đồng thời họ cũng muốn ổn định lại lãi suất. Điều đó có nghĩa là khả năng Fed tăng 0,5 điểm phần trăm trong tháng 12 là rất cao, nhưng tương lai sau đó thì vẫn mù mờ.

Kịch bản được các nhà phân tích đưa ra là sẽ có thêm một vài đợt tăng lãi suất nữa vào năm tới, đưa tỷ lệ lên khoảng 5%, và sau đó Fed sẽ giảm lãi suất một số lần trước khi kết thúc năm 2023.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán