net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Điểm sáng cho triển vọng ngành cảng biển cuối năm 2022? Thị trường 22/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên hôm nay có gì mới? Với KQKD 9 tháng đầu năm khả quan, tuy nhiên triển vọng nhóm ngành vận tải về cuối năm được dự báo lại...
Điểm sáng cho triển vọng ngành cảng biển cuối năm 2022? Thị trường 22/11 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên hôm nay có gì mới? Với KQKD 9 tháng đầu năm khả quan, tuy nhiên triển vọng nhóm ngành vận tải về cuối năm được dự báo lại không quá tích cực. NHNN sẽ sớm công bố hạn mức tín dụng mới cho các ngân hàng. Và tỷ giá USD ngày 22/11: Tăng giá trước lo ngại hạn chế mới ở Trung Quốc và chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 10… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 22/11.

1. Triển vọng ngành cảng biển cuối năm 2022?

Hầu hết các doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển niêm yết trên sàn chứng khoán đã báo lãi tăng mạnh trong quý 3 vừa qua. Nhìn chung, báo cáo kết quả kinh doanh tích cực, cổ phiếu nhóm này trên sàn chứng khoán cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực trong bối cảnh VN-Index giảm mạnh. Tuy nhiên trong 2 phiên gần đây nhất, cổ phiếu ngành này đã dần phục hồi. Với KQKD 9 tháng đầu năm khả quan, nhưng triển vọng nhóm ngành vận tải về cuối năm được dự báo lại không quá tích cực với sự tác động từ các yếu tố:

Giá trị xuất-nhập khẩu hàng hóa container thông qua đường biển có dấu hiện hiệu chậm lại

Ước tính tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu hàng hóa theo phương thức container đường biển tăng trưởng +29% YoY, đạt 95 tỷ USD trong Q3-2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu và nhập khẩu ước tính lần lượt đạt 54 tỷ USD (+36% YoY) và 41 tỷ USD (+22% YoY).

Tốc độ tăng trưởng cao đạt nhờ mức nền thấp trong giai đoạn giãn cách xã hội Q3-2021. Tuy nhiên, so với quý trước tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu giảm 4% QoQ với giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm lần lượt là 3% QoQ và 4% QoQ.

Giá trị xuất khẩu dệt may giảm sút do lạm phát tăng cao và chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn tới nhu cầu chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu tại thị trường chính là Mỹ và EU suy yếu (hai thị trường chiếm tỷ trọng lần lượt 49% và 9% giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam).

Thông thường, giá trị xuất khẩu Q3 hàng năm luôn đạt giá trị tăng trưởng trung bình khoảng 10% QoQ trong 7 năm trở lại đây (trừ năm 2021 do ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội) để chuẩn bị cho nhu cầu chi tiêu tăng lên trong dịp cuối năm.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng hóa máy móc, thiết bị, công cụ, phụ tùng và nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử, chiếm tỷ trong lớn lần lượt khoảng 15% và 8% theo phương thức container đường biển, ước tính Q3-2022 đạt 7,3 tỷ USD (+2% YoY, -9% QoQ) và 4,1 tỷ USD (+16% YoY, -3% QoQ). Nhu cầu nhập khẩu hàng hóa vào Q3 thường thấp hơn so với Q2 hàng năm do đây không phải mùa cao điểm về nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam.

Sản lượng thông qua cảng biển Q3-2022 tăng trưởng +10% YoY nhưng giảm -8% QoQ và đạt 6,1 triệu TEU. Lũy kế 9T2022, tổng sản lượng container thông quan đạt khoảng 12,7 triệu TEU (+ 5% YoY).

Trong đó, sản lượng container khu vực Hải Phòng (chiếm ~29% tổng sản lượng xuất-nhập khẩu container cả nước) đi ngang so với quý trước do Hải Phòng là khu vực giao thương chính với Trung Quốc và tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc không có nhiều thay đổi.

Trong khi đó, khu vực TP.HCM (chiếm ~40% tổng sản lượng xuất-nhập khẩu container cả nước) và khu vực Cái Mép - Vũng Tàu (chiếm ~27% tổng sản lượng xuất-nhập khẩu container cả nước) đều chứng kiến tăng trưởng ở mức -7% về sản lượng trong Q3-2022 do nhu cầu xuất khẩu sang các thị trường chính là Mỹ và EU suy giảm.

Kinh tế vĩ mô thế giới dự báo ảm đạm trong 2023 kéo theo triển vọng thương mại của Việt Nam cũng trì trệ.

Trong báo cáo tháng 10/2022 của IMF, dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của các nền kinh tế lớn dự báo sẽ tiếp tục giảm tốc trong năm 2023 do ảnh hưởng của việc duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát. Bên cạnh đó, Mỹ và EU sẽ chứng kiến mức tăng trưởng GDP lần lượt là 1% và 0,5% trong năm 2023, so với mức 1,6% và 3,1% trong năm nay. Lạm phát tại Mỹ được dự báo sẽ hạ nhiệt về 2,3% trong năm 2023F, trong khi con số tại khu vực EU sẽ là 4,5%.

Với yếu tố vĩ mô không khả quan, sản lượng thương mại toàn cầu được dự báo tăng trưởng giảm tốc về 2,5% cho năm 2023F, từ mức 4,3% trong năm 2022. Triển vọng kém tích cực này chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu cũng như sản lượng container của ngành cảng biển Việt Nam trong giai đoạn cuối năm 2022 và năm 2023.

2. NHNN sẽ sớm công bố hạn mức tín dụng mới cho các ngân hàng

Tại cuộc họp tiếp xúc cử tri của Thủ tướng sau kỳ họp Quốc hội lần thứ 4 cho biết Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang nghiên cứu việc nới hạn mức tín dụng hợp lý trong thời gian tới. Theo đó, dự đoán NHNN sẽ sớm công bố hạn mức tín dụng mới cho các ngân hàng, nhằm có thể kịp thời giải quyết các vấn đề về thanh khoản cho doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc bổ sung thêm hạn mức tín dụng sẽ chỉ giải quyết một phần nhỏ vấn đề ở thời điểm hiện tại, vẫn còn một số yếu tố tồn đọng:

  • Hạn mức tín dụng đã được phân bổ cho các ngân hàng thương mại (NHTM) là 13% và tăng trưởng tín dụng đến nay mới đạt 11,5% so với đầu năm. Do vậy, dư địa để các NHTM cấp tín dụng tại thời điểm hiện tại là có, tuy nhiên vấn đề phần nhiều đến từ các tiêu chí cho việc giải ngân cho vay có được nới ra không.
  • Hạn mức được phân bổ với tỷ lệ về các NHTM như thế nào cũng là một vấn đề khó khăn dành cho NHNN. Nếu tỷ trọng nghiêng nhiều về các tổ chức tín dụng có hệ số an toàn cao thì thông thường đây sẽ là những ngân hàng thận trọng và không gặp nhiều vấn đề cho thanh khoản thắt chặt trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp gây ra.
  • Chênh lệch huy động vốn – tín dụng chưa có nhiều cải thiện và do đó, việc nới trần tín dụng phù hợp hơn để gia hạn khoản vay cũ, thay vì dành cho các khoản vay mới.

Ngoài ra, một vấn đề bất cập khác đó là tỷ giá khó giảm mạnh. NHNN tiếp tục có bước điều chỉnh hạ tỷ giá bán tại Sở Giao dịch NHNN lần thứ hai trong vòng hai tuần qua, mặc dù mức điều chỉnh vẫn ghi nhận hạn chế (giảm 10 đồng, về VND (HM:VND) 24.850/USD).

Tỷ giá liên ngân hàng và trên thị trường tự do đều ghi nhận giảm 60 đồng sau động thái trên, tỷ giá niêm yết tại các NHTM vẫn duy trì ở mức kịch trần biên độ mới so với tý giá trung tâm, quanh mốc VND 24.860, giảm 20 đồng so với tuần trước và tương đương mất giá 8,5% so với cuối năm ngoái.

Dự báo trong thời gian tới, tỷ giá sẽ khó có thể giảm mạnh (kể cả trong trường hợp USD thế giới giảm) khi nhu cầu về USD sẽ tăng dần về cuối năm và tâm lý găm giữ vẫn còn trong khi chúng tôi chưa quan sát thấy các biện pháp rõ ràng hơn nhằm giải quyết tình trạng thanh khoản tiền đồng trên hệ thống.

3. Tỷ giá USD ngày 22/11: Tăng giá trước lo ngại hạn chế mới ở Trung Quốc và chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 10

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 107,78 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,09% ở mức 1,0252. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,14% ở mức 1,1841. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,15% ở mức 141,92.

Sáng 22/11, tỷ giá USD/VND tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) được niêm yết ở mức 24.577 - 24.857 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết ở mức 24.619 - 24.858 đồng/USD (mua - bán), tại BIDV (HM:BID) là 24.617 - 24.857 đồng/USD (mua - bán). Cũng trong sáng nay, tỷ giá đồng euro tại Vietcombank là 24.754 - 26.138 đồng/EUR (mua - bán), Vietinbank niêm yết 24.576 - 25.866 đồng/EUR (mua - bán), BIDV niêm yết mức giá 24.925 - 26.024 đồng/EUR (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán