net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

DKRA: Đất nền Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ trong quý 2

AiVIF - DKRA: Đất nền Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ trong quý 2Theo Báo cáo thị trường bất động sản nhà ở TPHCM và vùng phụ cận quý 2/2021,  DKRA Việt...
DKRA: Đất nền Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ trong quý 2 DKRA: Đất nền Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ trong quý 2

AiVIF - DKRA: Đất nền Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ trong quý 2

Theo Báo cáo thị trường bất động sản nhà ở TPHCM và vùng phụ cận quý 2/2021,  DKRA Việt Nam cho biết Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu ở phân khúc đất nền trong quý 2. Ngoài ra, đơn vị này cũng dự báo đa phần các phân khúc nửa cuối năm sẽ duy trì nguồn cung mới ở mức tương đương 6 tháng đầu năm 2021, riêng nguồn cung căn hộ có thể tăng nhẹ.

Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ đất nền trong quý 2

Trong quý 2/2021, dịch bệnh Covid-19 bùng phát trở lại lần thứ 4, dẫn đến nhiều địa phương trên cả nước phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội. Theo đó, thị trường bất động sản nhà ở TPHCM và vùng phụ cận chỉ hoạt động chủ yếu trong tháng 4 và đầu tháng 5. Đáng chú ý là sự sụt giảm đáng kể về nguồn cung và lượng tiêu thụ ở phân khúc căn hộ. Đối với bất động sản nghỉ dưỡng, DKRA Vietnam ghi nhận những tín hiệu hồi tích cực vào cuối quý 1 và đầu quý 2 với nguồn cung tăng khá mạnh ở phân khúc condotel và nhà phố/shophouse biển. Tuy nhiên, diễn biến của dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến đà hồi phục của phân khúc này. Tại TPHCM, với nguồn cung mới ngày càng ít, mặt bằng giá sơ cấp các phân khúc có sự điều chỉnh tăng.

Phân khúc đất nền thị trường TPHCM và các tỉnh giáp ranh
Nguồn: DKRA

Cụ thể, ở phân khúc đất nền, trong quý 2, thị trường TPHCM và các tỉnh giáp ranh ghi nhận nguồn cung dồi dào hơn với quý 1, mức tăng khoảng 125%, tỷ lệ tiêu thụ tăng 59%. So với cùng kỳ năm 2020, nguồn cung và lượng tiêu thụ quý 2 tăng nhẹ. Thị trường đất nền vùng ven tiếp tục giữ vị thế chủ lực trong khi TPHCM trải qua 4 quý liên tục thiếu vắng nguồn cung mới. Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ mới toàn thị trường.

Phân khúc đất nền TPHCM
Nguồn: DKRA

Thị trường căn hộ toàn TPHCM và các tỉnh giáp ranh ghi nhận nguồn cung và lượng tiêu thụ giảm nhẹ so với quý 1/2021, trong đó, nguồn cung giảm 28% và lượng tiêu thụ giảm 26%. Riêng thị trường TPHCM ghi nhận diễn biến sôi động hơn với nguồn cung chủ yếu thuộc phân khúc căn hộ hạng A và B, căn hộ hạng C tiếp tục vắng bóng. Nguồn cung và lượng tiêu thụ ở khu Nam TPHCM bật tăng mạnh trong quý khi chiếm 44% tổng nguồn cung mới và 52% lượng tiêu thụ toàn thị trường. Mức giá sơ cấp tại TPHCM trong nửa đầu quý 2 tăng nhẹ khoảng 3-5% do các dự án được giới thiệu ra thị trường chủ yếu thuộc những giai đoạn tiếp theo, sắp hoàn thành hoặc dự án có quy hoạch đồng bộ.

Phân khúc căn hộ thị trường TPHCM và các tỉnh giáp ranh

Nguồn cung mới nhà phố/biệt thự khu vực TPHCM và các tỉnh giáp ranh có mức tăng đột biến, khoảng 78% so với quý trước nhưng chỉ tập trung trong giai đoạn đầu quý 2. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2020, tỷ lệ tiêu thụ trên nguồn cung mới giảm khoảng 23%. Đồng Nai tiếp tục dẫn đầu nguồn cung và lượng tiêu thụ toàn thị trường, trong khi TPHCM có sự sụt giảm mạnh do ảnh hưởng bởi phần lớn thời gian thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội phòng chống dịch Covid-19 bùng phát lần 4. Mặt bằng giá sơ cấp trong quý có sự điều chỉnh tăng nhẹ ở một số dự án, đặc biệt là tại thị trường TPHCM, do nguồn cung hạn chế trong khi thị trường thứ cấp không có nhiều biến động.

Với phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng, nguồn cung tăng đáng kể ở loại hình nhà phố/shophouse biển (tăng 5 lần) và condotel (tăng 26%) so với quý trước, riêng biệt thự biển có sự sụt giảm nguồn cung khoảng 69%. Các dự án tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Phú Quốc và Bình Thuận. Sức mua chung toàn thị trường cuối quý 1 và đầu quý 2 ghi nhận những tín hiệu khả quan, nhưng có sự suy giảm từ giữa quý 2 do ảnh hưởng chung của dịch bệnh.

Nguồn cung căn hộ có thể tăng nhẹ trong 6 tháng cuối năm

Theo dự báo từ DKRA Vietnam, đa phần các phân khúc sẽ duy trì nguồn cung mới ở mức tương đương 6 tháng đầu năm 2021, riêng nguồn cung căn hộ có thể tăng nhẹ. Trong đó, nguồn cung mới đất nền tập trung chủ yếu ở thị trường các tỉnh giáp ranh. Sức cầu chung có thể phục hồi vào những tháng cuối năm khi dịch bệnh được kiểm soát. Những dự án có pháp lý và hạ tầng hoàn thiện tiếp tục thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Ở phân khúc căn hộ, nguồn cung có thể tăng nhẹ, tập trung chủ yếu ở thị trường TPHCM. Phân khúc căn hộ hạng A và B tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn cung mới. Căn hộ hạng C tiếp tục vắng bóng trên thị trường. Riêng căn hộ hạng sang có thể có dự án đạt mức giá mới. Sức cầu tại TPHCM có thể phục hồi tích cực.

Ở phân khúc nhà phố/biệt thự, với nguồn cung dự báo ở mức tương đương giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021, sức cầu chung có tín hiệu phục hồi ở hầu hết địa phương. Tuy nhiên, thị trường thứ cấp có thể không có nhiều thay đổi. Các giao dịch vẫn tập trung ở những dự án đã bàn giao, vị trí kết nối tốt, mức giá trên dưới 10 tỷ đồng/căn.

Với bất động sản nghỉ dưỡng, nguồn cung mới các loại hình condotel, biệt thự biển, nhà phố/shophouse có thể tăng nhẹ so với 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, tình hình cụ thể sẽ phụ thuộc vào sự nới lỏng hoặc gỡ bỏ giãn cách xã hội tại các địa phương. Đa số dự án mới sẽ tập trung ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Phú Quốc. Sức cầu chung có thể phục hồi nhưng khó có đột biến trong ngắn hạn. Mô hình phức hợp nghỉ dưỡng (Integrated Resort) tiếp tục nhận được sự quan tâm của thị trường. Loại hình nhà phố/shophouse tiếp tục trở thành điểm sáng trên thị trường phân khúc này trong năm 2021.

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán