net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp bất động sản nào có cơ hội phát triển trong năm 2023?

AiVIF - Doanh nghiệp bất động sản nào có cơ hội phát triển trong năm 2023?Doanh nghiệp bất động sản (BĐS) tầm trung, nhỏ có uy tín, pháp lý tốt được dự báo là những đơn vị có...
Doanh nghiệp bất động sản nào có cơ hội phát triển trong năm 2023? Doanh nghiệp bất động sản nào có cơ hội phát triển trong năm 2023?

AiVIF - Doanh nghiệp bất động sản nào có cơ hội phát triển trong năm 2023?

Doanh nghiệp bất động sản (BĐS) tầm trung, nhỏ có uy tín, pháp lý tốt được dự báo là những đơn vị có khả năng ra hàng tốt nhất và huy động vốn trong năm 2023.

Chia sẻ tại hội thảo về Báo cáo nghiên cứu thị trường BĐS năm 2022 - dự báo năm 2023: Tìm cơ hội trong thách thức, ông Phạm Anh Khôi, Viện trưởng Viện nghiên cứu Kinh tế - Tài chính – BĐS Dat Xanh Services (FERRI) cho rằng, những chủ đầu tư tầm trung sẽ vươn lên thành chủ đầu tư lớn trong thời gian 3 – 5 năm tới.

Chính phủ Việt Nam đang có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp BĐS phát triển trở lại, đây là một cơ hội lớn, đặc biệt là những chủ đầu tư làm đúng, làm tốt. 2023 không phải là xu hướng những chủ đầu tư lớn ra được hàng cho thị trường mà là những chủ đầu tư tầm trung, chủ đầu tư nhỏ có điểm tín dụng tốt, làm ăn uy tín, pháp lý tốt sẽ ra hàng tốt nhất trong năm 2023.

Hội thảo về Báo cáo nghiên cứu thị trường BĐS năm 2022 - dự báo năm 2023: Tìm cơ hội trong thách thức

Khi nào lãi suất giảm?

Liên quan đến lãi suất ngân hàng, trong năm 2022 có thời điểm tăng lên đỉnh điểm 16%/năm. Tuy nhiên, từ quý 1/2023, ông Khôi cho rằng sẽ là thời điểm các ngân hàng mở room tín dụng, lãi suất sẽ có sự chuyển biến giảm, nguồn cung tiền cũng như tốc độ tăng trưởng cho vay của hệ thống ngân hàng sẽ được nới lỏng. Đây là cơ hội cho khách hàng có nguồn tiền mới tham gia vào thị trường BĐS.

Năm 2023 còn kỳ vọng rất lớn vào các chính sách đang được tiếp tục triển khai. Có thể kể đến Nghị quyết 43 (gói 350,000 tỷ đồng) và Nghị quyết 11 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội 2022 - 2023 để thúc đẩy phát triển đồng bộ các ngành của nền kinh tế; hỗ trợ người dân thu nhập thấp sở hữu nhà thông qua gói hỗ trợ phục hồi thị trường BĐS (tương tự gói 30,000 tỷ đồng giai đoạn 2013 - 2016).

Liên quan đến vấn đề trái phiếu, nghiên cứu của FERI nhận định 2022 - 2023 lượng trái phiếu phát hành ra thị trường giảm đáng kể. Điều này phản ánh rằng không phải chủ đầu tư nào cũng có khả năng huy động vốn trên thị trường, chỉ những chủ đầu tư có pháp lý tốt, uy tín mới có khả năng huy động tốt. Những đơn vị tầm trung và nhỏ sẽ có lợi nhất trong năm 2023. Doanh nghiệp, khách hàng sẽ cẩn trọng hơn trước áp lực lãi suất khó giảm sâu.

Nguồn: FERI tổng hợp

Xu hướng của khách hàng 2023

Theo chuyên gia dự báo trong năm 2023, khách hàng sẽ tập trung đầu tư vào sản phẩm vừa túi tiền, căn hộ tầm trung, diện tích vừa phải dưới 50 m2, từ 50 – 80 m2, từ 80 – 100 m2.

Những vấn đề khách hàng quan tâm chính trong năm 2023, đầu tiên và quan trọng nhất là tình hình tài chính, lãi suất, sự hỗ trợ tín dụng từ chủ đầu tư. Đối với sản phẩm thì khách hàng quan tâm đến vị trí, tiềm năng, cơ sở hạ tầng, uy tín chủ đầu tư cũng là vấn đề rất quan trọng trong 2023, bên cạnh đó là giá bán, pháp lý dự án.

Khi nào thị trường BĐS phục hồi?

Ông Lưu Quang Tiến, Phó Viện trưởng FERI nhận định, theo diễn biến thực tế thị trường bây giờ, khi các bên có sự trưởng thành hơn qua những đợt khủng hoảng, khung pháp lý đang ngày càng hoàn thiện hơn, cho thấy Nhà nước đang kiểm toán được tình hình, nền kinh tế, tình hình vĩ mô được ổn định. Qua đó, những yếu tố hỗ trợ cho BĐS vẫn đang rất tích cực.

Ông Tiến kỳ vọng từ nửa cuối năm 2023, đặc biệt là quý 4 sẽ có những dấu hiệu tích cực của thị trường xuất hiện như pháp lý một số dự án được tháo gỡ, Luật BĐS (sửa đổi) dần hoàn thiện. Cùng với kỳ vọng về tình hình kinh tế - chính trị thế giới ổn định hơn thì thị trường sẽ bắt đầu có những chuyển biến tích cực để bước vào chu kỳ phục hồi mới vào cuối 2023, đầu 2024.

TS Trần Minh Hoàng, Phó tổng thư ký Hội môi giới BĐS Việt Nam (VARS) cho rằng, thị trường BĐS Việt Nam có nhiều cơ sở để hạ lãi suất sớm hơn so với xu hướng của thế giới, từ đó khôi phục lòng tin, tăng khả năng thanh toán của người đầu tư BĐS. Ngoài ra, thị trường 2023 phụ thuộc rất nhiều vào việc tháo gỡ tâm lý lo lắng của nhà đầu tư liên quan BĐS hình thành trong tương lai, chủ đầu tư lớn.

 

Đồng tình với ông Hoàng, ông Khôi cho rằng niềm tin của nhà đầu tư cần thay đổi. Hiện nay niềm tin của người mua BĐS đang lung lay, dẫn đến những quyết định rất “lạ”.

Ông Khôi nêu đơn cử trong một số trường hợp chủ đầu tư tăng giá BĐS 10%, nhà đầu tư rất hào hứng mua nhưng đến lúc chủ đầu tư chiết khấu 40 – 50%, nhà đầu tư lại sợ hại, không dám mua.

Đây là những nghịch lý do vấn đề tâm lý, ông Khôi nhận định. Các chủ đầu tư đang chiết khấu rất nhiều, 15 – 18%, thậm chí lên đến 30% nhưng gặp trở ngại niềm tin, sự lo lắng của nhà đầu tư. Dẫn đến việc đôi khi giảm giá BĐS còn khó bán hơn khi tăng giá.

Ông Khôi dự báo đến quý 2 hoặc 3/2023, khi chủ đầu tư ngừng chiết khấu, tăng giá trở lại sẽ là thời điểm thị trường bùng nổ.

 

Thu Minh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán