net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp vẫn "khát vốn"

28 Tháng Mười Hai 2022
Doanh nghiệp vẫn Doanh nghiệp vẫn

Vietstock - Doanh nghiệp vẫn "khát vốn"

Mặc dù Chính phủ và Ngân hàng (NH) Nhà nước có chính sách nới room tín dụng, rốt ráo chỉ đạo các tổ chức tín dụng hạ lãi suất cho vay, các NH cũng công bố giảm lãi suất nhưng thực tế đến nay, đa số doanh nghiệp (DN) vẫn phải vay vốn với lãi suất cao.

Nhiều NH công bố giảm lãi suất nhưng lại cộng thêm các khoản khác nên chi phí vay vốn DN phải trả vẫn không được giảm. Trong khi đó, nhiều DN không được cấp room tín dụng dù nhu cầu vốn để đầu tư phát triển sản xuất và quay vòng vốn cuối năm rất lớn.

Ông Đoàn Mạnh Cương, Giám đốc Công ty TNHH Thực phẩm chay Bảo An, cho biết DN được một NH quốc doanh cho vay vốn trung hạn với lãi suất 9%/năm, tăng 2,3%/năm so với năm 2021. So với vốn trung hạn tại các NH tư nhân có lãi suất 11%/năm, mức lãi suất này khá "dễ thở". Tuy nhiên, ông Cương than thở: "Trong lúc chúng tôi đang nhập 1 container máy móc, thiết bị để hoàn thiện dây chuyền sản xuất, đã hoàn thành các thủ tục thẩm định, chứng minh tài chính thì nhận được thông báo hết room tín dụng. Tình thế buộc chúng tôi phải vay bên ngoài với lãi suất lên đến 3%/tháng".

Thực tiễn cho thấy rất nhiều DN đang gặp khó về nguồn vốn như Công ty TNHH Thực phẩm chay Bảo An. Ông Dương Thanh Đảo, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Hải Đảo Food (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang), cho rằng vốn như "mạch máu" của DN nên rất cần sự ổn định và liền mạch.

Theo ông Dương Thanh Đảo, cuối năm, nhu cầu về vốn của DN chuẩn bị hàng Tết nhiều nhưng mặt bằng lãi suất cao và việc khó tiếp cận vốn NH gây khó khăn cho DN. "Sau dịch COVID-19, thị trường có nhiều thay đổi, DN nhìn ra nhiều cơ hội nhưng bị thiếu vốn, vay NH khó khăn nên phải xoay xở "bên ngoài" như vay nóng rất nguy hiểm. Chúng tôi cần có nguồn vốn ổn định, rất muốn sự thông thoáng trong tiếp cận vốn NH để có xung lực phát triển" - ông Đảo mong mỏi.

Nhiều ngân hàng đã và đang triển khai các chương trình, chính sách tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp. Ảnh: TẤN THẠNH

Chia sẻ khó khăn cũng như đồng hành với DN hồi phục và tăng tốc sản xuất - kinh doanh vào đầu năm 2023, một số NH đã và đang triển khai nhiều chương trình, chính sách tín dụng, dự kiến bơm ra thị trường hàng chục ngàn tỉ đồng trong thời gian tới.

Đơn cử, NH TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vừa bổ sung gói tín dụng 5.000 tỉ đồng với lãi suất thấp hơn đến 2%/năm so với mức lãi suất thông thường. Mức ưu đãi lãi suất áp dụng cho cả khoản vay mới bằng VNĐ và USD kỳ hạn đến 6 tháng phát sinh từ nay đến hết ngày 28-2-2023.

Với gói tín dụng này, VietinBank tập trung nguồn vốn cho vay đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh tại các tỉnh vùng ĐBSCL, hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề chủ đạo như thủy sản, lúa gạo, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, lâm nghiệp... hoặc mục đích vay vốn thuộc các ngành nghề được hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31 của Chính phủ.

"Trong thời gian tới, VietinBank sẽ tập trung nguồn lực, bảo đảm nguồn vốn dồi dào để khách hàng DN được tiếp cận và hưởng nguồn vốn vay ưu đãi, từ đó giúp giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động và góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh, tạo nền tảng và động lực phục hồi nền kinh tế" - lãnh đạo VietinBank cam kết.

Ông Nguyễn Minh Trí, thành viên HĐTV NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), cũng cho biết Agribank sẵn sàng dùng nguồn lực nội tại để đóng góp vào việc hỗ trợ DN vượt qua khó khăn.

"Cụ thể, đối với dư nợ phát sinh từ ngày 1-12 đến ngày 31-12, Agribank giảm tối đa 20% so với mặt bằng lãi suất đang áp dụng với từng đối tượng, lĩnh vực. Ngoài ra, khách hàng DN, cá nhân có dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi suất và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN hoặc có mục đích vay vốn kinh doanh xăng dầu… cũng được áp dụng chính sách giảm lãi suất này" - ông Trí thông tin.

Thanh Nhân - Ngọc Ánh - Thy Thơ

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán