net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh thu, lợi nhuận Hòa Phát đạt mức cao kỷ lục

AiVIF.com - Quý II vừa qua, CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) ghi nhận doanh thu thuần 35.118 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 11.477 tỷ, tăng trưởng lần lượt 72% và 210% so với cùng kỳ...
Doanh thu, lợi nhuận Hòa Phát đạt mức cao kỷ lục © Reuters

AiVIF.com - Quý II vừa qua, CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) ghi nhận doanh thu thuần 35.118 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 11.477 tỷ, tăng trưởng lần lượt 72% và 210% so với cùng kỳ 2020. Lợi nhuận sau thuế 9.745 tỷ đồng, cao gấp 3,53 lần quý II năm ngoái. Những con số doanh thu và lợi nhuận kể trên đều là các kết quả cao chưa từng thấy trong lịch sử hoạt động của Hòa Phát.

Tập đoàn đạt được kết quả này sau nhiều năm đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Liên hợp Gang thép Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi). Đến đầu năm 2021, giai đoạn 1 đã hoàn thành và đi vào hoạt động với công suất 5 triệu tấn/năm, nâng tổng công suất của tập đoàn lên 8 triệu tấn/năm.

Hiện nay, Hòa Phát đã vượt qua Formosa Hà Tĩnh để trở thành doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất Việt Nam. Trong nửa đầu năm nay, Hòa Phát cho ra lò hơn 4 triệu tấn phôi thép, tăng 55% so với cùng kỳ và lớn hơn 25% so với Formosa.

Ngoài việc mở rộng quy mô thông qua xây dựng nhà máy mới, Hòa Phát cũng cải thiện hiệu quả hoạt động, kiểm soát chi phí. Trong quý II vừa qua, biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng của Hòa Phát lần lượt đạt 32,7% và 27,7%, vượt qua đỉnh cũ hồi quý II/2016 và thiết lập kỷ lục mới. Hai giai đoạn nói trên có điểm chung là Hòa Phát đều hoàn tất đầu tư một khu liên hợp sản xuất gang thép quy mô lớn.

  • Vào quý II/2016, tập đoàn xây dựng xong giai đoạn 3 của Khu liên hợp Hải Dương, nâng công suất thép của Hòa Phát từ 1,25 triệu tấn lên 2 triệu tấn/năm.
  • Vào quý II/2021, Hòa Phát vận hành ổn định cả 4 lò cao của Khu Liên hợp Dung Quất, đưa công suất lên 8 triệu tấn/năm.

Những động thái gia tăng sản lượng này giúp tập đoàn chiếm lĩnh thêm thị phần và doanh thu, đồng thời tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Trong quý I và II năm nay, chênh lệch giữa biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng lần lượt là 3,8% và 4,9%. Đây đều là các mức thấp nhất kể từ giữa 2013, cho thấy tập đoàn đang kiểm soát tốt hơn các loại chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp,...

So với Khu liên hợp Hải Dương, các nhà máy ở Dung Quất có công suất lớn gấp đôi, đồng thời có nhiều cải tiến. Cụ thể, Dung Quất sở hữu cảng biển nước sâu với khả năng tiếp nhận tàu tải trọng tối đa lên tới 200.000 tấn. Trong khi đó, cảng sông Kinh Thầy ở Hải Dương chỉ tiếp nhận được tàu 55.000 tấn. Các tàu lớn, đi đường dài có thể trực tiếp cập cảng Dung Quất, không cần chuyển sang các tàu nhỏ hơn. Hòa Phát cho biết khả năng tiếp nhận tàu hàng cỡ lớn giúp giảm chi phí nguyên vật liệu 3-5 USD/tấn.

Theo đại diện HĐQT, năm 2020 Hòa Phát nhập khẩu 13 triệu tấn quặng và 7 triệu tấn than. Sau khi giai đoạn 2 của khu liên hợp Dung Quất hoàn thành, tổng nhu cầu hàng hóa có thể lên tới 40 triệu tấn mỗi năm. Vì vậy, cảng nước sâu giúp Hòa Phát tiết kiệm hàng trăm triệu USD chi phí, cải thiện biên lợi nhuận. Ngoài ra, Hòa Phát đã mua hai tàu chở hàng rời là The Harmony và The Evolution, đồng thời mua mỏ quặng sắt với trữ lượng 320 triệu tấn tại Australia.

Trong bối cảnh cước vận tải biển tăng cao, việc sở hữu đội tàu vận tải giúp tập đoàn chủ động trong kế hoạch nhập nguyên liệu sản xuất, giảm rủi ro về giá. Tương tự, việc có mỏ quặng riêng cho phép Hòa Phát thêm tự chủ trong chuỗi giá trị ngành thép, giảm thêm chi phí đầu vào. Hòa Phát còn đang nghiên cứu việc mua một vài mỏ than luyện cốc ở Australia. Giống như quặng, than cũng là một loại nguyên liệu đầu vào thiết yếu trong luyện thép, chiếm khoảng 30% giá thành. Chuỗi giá trị của Hòa Phát hiện nay kéo dài từ các loại nguyên liệu thượng nguồn cơ bản như quặng, cho tới sản phẩm trung gian như gang, phôi thép, và cuối cùng là các thành phẩm như thép thanh, thép cuộn, ống thép, tôn mạ, HRC (HM:HRC),...

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán