net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh thu tháng 7 của Vinamilk bật tăng 6%

AiVIF.com - Tình hình kinh doanh tháng 7 của Vinamilk cho thấy sự cải thiện so với 6 tháng đầu năm và có triển vọng kinh doanh cho nửa cuối năm 2021. Sau cuộc họp nhà đầu tư...
Doanh thu tháng 7 của Vinamilk bật tăng 6% © Reuters.

AiVIF.com - Tình hình kinh doanh tháng 7 của Vinamilk cho thấy sự cải thiện so với 6 tháng đầu năm và có triển vọng kinh doanh cho nửa cuối năm 2021. Sau cuộc họp nhà đầu tư trực tuyến với Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (HM:VNM) vào ngày 5/8, ban lãnh đạo Vinamilk đã chia sẻ về kết quả kinh doanh sơ bộ tháng 7/2021 cho thấy sự cải thiện so với 6 tháng đầu năm 2021 và triển vọng kinh doanh cho nửa cuối năm 2021. Theo ban lãnh đạo, nếu dịch COVID-19 có thể được kiểm soát vào cuối tháng 8, Vinamilk có thể hoàn thành mục tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021 là 11,24 nghìn tỷ đồng (đi ngang so cùng kỳ).

Vào tháng 7/2021, tổng doanh thu của Vinamilk tăng 6% so cùng kỳ chủ yếu nhờ doanh số trong nước. Theo VCSC (HM:VCI), sự cải thiện trong tháng 7 một phần nhờ người tiêu dùng tích trữ các sản phẩm sữa trong bối cảnh Việt Nam tăng cường các biện pháp giãn cách xã hội.

Doanh thu từ kênh hiện đại tăng khoảng 50% so cùng kỳ và đóng góp khoảng 22% vào doanh thu từ sữa trong nước của Vinamilk vào tháng 7/2021, không bao gồm GTN (HM:GTN), do dịch COVID-19 làm gián đoạn hoạt động của các hình thức thương mại truyền thống như chợ và cửa hàng tạp hoá.

Trong khi đó, khi phần lớn doanh thu của Vinamilk đến từ khu vực thành thị, công ty đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ở các khu vực nông thôn trong bối cảnh dịch COVID-19 dẫn đến sự gián đoạn đáng kể hơn đối với khu vực thành thị.

Về xuất khẩu, ban lãnh đạo tin tưởng rằng doanh thu xuất khẩu của Vinamilk sẽ tăng hơn 10% trong 6 tháng cuối năm 2021 (6 tháng đầu năm 2021 đã tăng 13%), chủ yếu đến từ thị trường Trung Đông.

Đối với các mảng kinh doanh ở nước ngoài, doanh thu của Angkor Milk (công ty con của VNM tại Campuchia) đã tăng hơn 10% vào tháng 7/2021, cao hơn mức tăng trưởng 3% trong quý 2/2021 khi bị ảnh hưởng do số ca nhiễm COVID-19 gia tăng tại Campuchia.

Mặt khác, doanh thu của Driftwood (công ty con của VNM tại Mỹ) tăng 2% vào tháng 7/2021, tiếp tục cải thiện so với mức cơ sở thấp trong năm 2020 sau khi doanh thu tăng 20% trong quý 2/2021 khi Mỹ dần mở cửa trở lại các trường học, vốn là kênh bán hàng chính của Driftwood.

Theo ban lãnh đạo, thị phần sản lượng chung của Vinamilk vẫn ổn định ở mức khoảng 60% trong nửa đầu năm 2021. Công ty duy trì vị thế thống trị trên thị trường sữa chua và sữa đặc, được hỗ trợ bởi 8 sản phẩm được tung/tái tung thuộc các ngành hàng này. Tuy nhiên, VNM đã mất một phần thị phần ở thị trường sữa bột trẻ em trong 6 tháng đầu năm 2021. Do đó, công ty đang thực hiện một số điều chỉnh chiến lược để giành lại thị phần trong ngành hàng này trong 6 tháng cuối năm 2021.

Vinamilk kỳ vọng biên lợi nhuận gộp cao hơn trong 6 tháng cuối năm 2021 so với nửa đầu năm khi công ty đã chốt giá bột sữa cho sản xuất đến hết năm 2021 với cơ sở chi phí ước tính của nửa cuối năm thấp hơn nửa đầu năm. Trong khi đó, sau khi tăng giá bán trung bình (ASP) thêm gần 2% vào tháng 5/2021, Vinamilk không có kế hoạch tăng giá nữa trong năm nay trong bối cảnh kinh tế khó khăn mà nhiều người tiêu dùng Việt Nam đang đối mặt.

Thuế suất thực tế của Vinamilk cho cả năm 2021 dự kiến sẽ trong khoảng 18%-18,5%, cao hơn mức 17% vào năm 2020 do lợi ích về thuế tại các nhà máy đang dần hết hiệu lực. Để cải thiện lợi nhuận, Vinamilk đang tập trung vào việc kiểm soát chi phí marketing và quản lý doanh nghiệp.

Về các sáng kiến kinh doanh mới đã được công bố trước đây, liên doanh của Vinamilk tại Philippines dự kiến ra mắt sản phẩm vào tháng 8/2021 trong khi liên doanh với CTCP Tập đoàn Kido (HM:KDC) sẽ ra mắt sản phẩm vào tháng 3/2022. Vinamilk dự kiến đóng góp không đáng kể từ các liên doanh này trong ngắn hạn.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán