net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dòng vốn Đài Loan đẩy mạnh giải ngân vào TTCK Việt Nam. Thị trường 11/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì? Đối lập với tâm lý của nhà đầu tư trong nước, dòng vốn từ Đài Loan rót gần 35 triệu USD tuần đầu...
Dòng vốn Đài Loan đẩy mạnh giải ngân vào TTCK Việt Nam. Thị trường 11/10

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì? Đối lập với tâm lý của nhà đầu tư trong nước, dòng vốn từ Đài Loan rót gần 35 triệu USD tuần đầu tháng 10. Lãi suất tăng mạnh trở lại trên thị trường liên ngân hàng. Và Mỹ thêm 31 thực thể Trung Quốc vào danh sách và tiếp tục tăng cường biện pháp kiểm soát xuất khẩu trong ngành bán dẫn và những lĩnh vực khác… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 11/10.

1. Dòng vốn Đài Loan đẩy mạnh giải ngân vào TTCK Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự biến động kể từ cuối tháng 9, với việc VN Index liên tiếp thủng các mức hỗ trợ trước đó, lùi về ngưỡng 1.030 điểm. Khối ngoại và tự doanh liên tục bán ròng, gia tăng áp lực lên thị trường.

Trái với động thái bán ròng kể trên, các tổ chức, quỹ hoán đổi danh mục đến từ Đài Loan – Fubon FTSE Vietnam ETF lại liên tục mua ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ước tính quỹ này mua ròng tháng thứ 9 liên tiếp với giá trị khoảng 171,1 triệu Tân đài tệ, tương đương 5,4 triệu USD. Quy mô vào ròng này thấp nhất kể từ tháng 3/2022.

Đầu tháng 10, quỹ Fubon FTSE Vietnam ETF huy động được lượng tiền lớn giải ngân vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong tuần 3 – 7/10, số chứng chỉ quỹ tăng thêm là 87 triệu, tương đương số tiền huy động gần 1,1 tỷ Tân đài tệ (34,7 triệu USD, 828 tỷ đồng).

Tính đến ngày 7/10 quy mô của Fubon FTSE Vietnam ETF là 1,335 tỷ chứng chỉ quỹ, tương đương giá trị 16,5 tỷ Tân đài tệ (12.417 tỷ đồng). Về hiệu quả đầu tư, tỷ suất lợi nhuận của quỹ kể từ đầu năm là -30,1%.

Về danh mục đầu tư, hai cổ phiếu được Fubon FTSE Vietnam ETF nắm giữ nhiều nhất là (HM:VIC) có khối lượng 22,4 triệu đơn vị (tỷ trọng 10,84%), (HM:VHM) có khối lượng 24,5 triệu đơn vị (10,6%). 4 cổ phiếu có tỷ trọng 8 – 10% trong danh mục quỹ là (HM:NVL), (HM:VNM), (HM:HPG) và (HM:MSN).

2. Lãi suất tăng mạnh trở lại trên thị trường liên ngân hàng

Sáng 10/10, lãi suất VND (HM:VND) trên thị trường liên ngân hàng đã đồng loạt tăng mạnh trở lại; lãi suất qua đêm vượt trên 7,5%/năm, các kỳ hạn từ 1 tháng đến 1 năm đều đã trên mốc 8%/năm.

So với cuối tuần trước, lãi suất trên đã tăng mạnh ở các kỳ hạn ngắn dưới một tháng, trong đó lãi suất qua đêm tăng hơn 1 điểm phần trăm so với cuối tuần trước.

Cùng với diễn biến trên, Ngân hàng Nhà nước cũng đã trở lại bơm mạnh tiền qua thị trường mở (OMO). Tổng khối lượng bơm ra hôm nay (10/10) lên tới 21.679,94 tỷ đồng; đáng chú ý là có kỳ hạn dài 14 và 28 ngày thay vì chủ yếu 7 ngày thời gian qua.

trên thị trường huy động dân cư và tổ chức, nhiều ngân hàng thương mại cũng đã đồng loạt tăng mạnh lãi suất huy động VND cuối tuần qua và đầu tuần này. Mức cao nhất hiện đã quanh 8,5%/năm, cá biệt một số chứng chỉ tiền gửi ở quanh 9%/năm.

3. Trung Quốc phản đối việc Mỹ siết chặt xuất khẩu chip bán dẫn

Ngày 10/10, một người phát ngôn của Bộ Thương mại Trung Quốc tuyên bố chính phủ nước này kiên quyết phản đối quy định mới của Mỹ về kiểm soát xuất khẩu chip và thiết bị bán dẫn sang Trung Quốc.

Theo người phát ngôn trên, 9 thực thể Trung Quốc đã được xóa tên khỏi danh sách chưa được xác minh, chứng tỏ rằng hai nước có thể tìm những giải pháp sẽ có lợi cho các doanh nghiệp của hai bên. Tuy nhiên, quan chức này lưu ý Mỹ đã thêm 31 thực thể Trung Quốc vào danh sách và tiếp tục tăng cường biện pháp kiểm soát xuất khẩu trong ngành bán dẫn và những lĩnh vực khác.

Trước đó vào ngày 7/10, Mỹ đã bổ sung 31 công ty Trung Quốc, trong đó có nhà sản xuất chip YMTC Yangtze Memory Technologies Co, vào danh sách các công ty mà giới chức Mỹ không thể kiểm tra để xác minh xem các công ty này có thể tin tưởng được trong việc quản lý một cách có trách nhiệm các công nghệ xuất khẩu nhạy cảm. Các công ty này có thể bị đưa vào danh sách đen trừng phạt kinh tế của Bộ Thương mại Mỹ.

Bộ Thương mại Mỹ cũng công bố quy định mới về kiểm soát xuất khẩu chip và thiết bị bán dẫn nhằm hạn chế khả năng mua và sản xuất chip cao cấp của Trung Quốc. Quy định mới bao gồm hạn chế xuất khẩu một số loại chip sử dụng trong lĩnh vực siêu máy tính và siết chặt các quy định về bán thiết bị bán dẫn.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán