net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự báo ngành dầu khí có thể tăng trưởng lợi nhuận 741% năm 2021. Thị trường 21/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới 21/6 – 25/6 với ba thông tin cần chú ý: Dự báo ngành dầu khí có thể tăng trưởng lợi nhuận 741% năm 2021, giá...
Dự báo ngành dầu khí có thể tăng trưởng lợi nhuận 741% năm 2021. Thị trường 21/6 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới 21/6 – 25/6 với ba thông tin cần chú ý: Dự báo ngành dầu khí có thể tăng trưởng lợi nhuận 741% năm 2021, giá thép phế liệu chưa hạ nhiệt và ngành dệt may Việt Nam nửa cuối năm không lo thiếu đơn hàng… Dưới đây là nội dung chi tiết ba tin tức mới nhất trong ngày hôm nay thứ Hai ngày 21/6.

1. Dự báo ngành dầu khí có thể tăng trưởng lợi nhuận 741% năm 2021

FiinGroup đã có một số dự báo đối với ngành dầu khí: lợi nhuận sau thuế (LNST) của nhóm này sẽ tăng trưởng gần 741% đến từ nhóm "hạ nguồn" bao gồm CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn (HN:BSR), Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (HM:PLX), Tổng Công ty Dầu Việt Nam (HN:OIL), trong đó Lọc hóa Dầu Bình Sơn đã thực hiện 213% kế hoạch lợi nhuận năm trong quý 1. Nhưng cũng lưu ý rằng các doanh nghiệp dầu khí đang đưa ra kế hoạch kinh doanh 2021 dựa trên giả định giá dầu bình quân ở mức 45 USD/thùng, thấp hơn rất nhiều so với giá dầu Brent hiện tại (70 USD/thùng).

2. Giá thép phế liệu chưa hạ nhiệt

Theo Fast Markets, giá thép phế liệu HMS 1/2 80:20 ở Việt Nam ngày 14/6 là 520 USD tấn, tăng 4,52 USD/tấn (tương đương 0,8%) so với tuần trước; tăng 11,25 USD/tấn so với tháng trước (tương đương 2,2%). Ngoài ra, giá phế liệu tại Trung Quốc, Nhật Bản, Bangladesh cũng tăng trong thời gian vừa qua.

Ngành thép Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn khi giá phế liệu thế giới, một trong những vật liệu trong quá trình tạo thành thép, tăng. Lý do vì hàng năm Việt Nam nhập khẩu rất nhiều thép phế liệu.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Việt Nam nhập khẩu phế liệu sắt thép các loại  trong tháng 5 đạt hơn 708.000 tấn, giá trị hơn 288 triệu USD, tăng hơn 18% về lượng và tăng 15,5% về giá trị so với tháng 4. Lũy kế 5 tháng đầu năm, nhập khẩu phế liệu sắt thép đạt hơn 2,7 triệu tấn, trị giá hơn 1,1 tỷ USD, tăng gần 27% về lượng và gấp 2 lần về giá trị so với cùng kỳ 2020. Giá nhập khẩu trung bình phế liệu thép trong tháng 5 đạt 407 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với tháng 4. Tính chung 5 tháng đầu năm, giá nhập khẩu trung bình phế liệu thép đạt 401 USD/tấn, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước. Số liệu nhập khẩu mới nhất trong 5 tháng đầu năm tại 4 thị trường xuất khẩu phế liệu sắt thép chính cho Việt Nam cho thấy:

  • Nhập khẩu từ Nhật Bản, thị trường lớn nhất trong 5 tháng đầu năm đạt hơn 1.1 triệu tấn, tương đương gần 516 triệu USD, giảm 7% về lượng, tăng 46% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, chiếm gần 47% tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
  • Nhập khẩu phế liệu sắt thép của Mỹ đạt hơn 540.000 tấn, tương đương hơn 213 triệu USD, tăng 90% về lượng, tăng 193% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19% tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
  • Nhập khẩu phế liệu sắt thép từ Australia đạt 252.500 tấn, tương đương gần 113 triệu USD, tăng 125% về lượng, tăng 271% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 10% tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
  • Nhập khẩu phế liệu sắt thép từ Hong Kong đạt 223.000 tấn, tương đương gần 96 triệu USD, tăng 32% về lượng, tăng 118% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 9% tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.

Bên cạnh đó, thống kê cho thấy các thị trường nhập khẩu nhiều phế liệu thép nhất thế giới bao gồm: Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ nhất với hơn 22,4 triệu tấn trong năm 2020. Ấn Độ đứng thứ 2 với gần 5,4 triệu tấn. Các vị trí tiếp theo lần lượt là Mỹ (4,5 triệu tấn), Hàn Quốc (4,4 triệu tấn), Đài Loan (3,6 triệu tấn), EU-28 (2,9 triệu tấn), Mexico (2,1 triệu tấn), Indonesia (1,4 triệu tấn), Canada (1 triệu tấn).

3. Dệt may Việt Nam nửa cuối năm không lo thiếu đơn hàng

Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 5 đạt 2,5 tỷ USD, tăng 4,7% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng đầu năm, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 12,2 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ 2020.

Trong 5 tháng đầu năm, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 6 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 49,2% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 1,3 tỷ USD, giảm 6,3%; thị trường EU (27) tiêu thụ 1,2 tỷ USD, tăng 14,7%; Hàn Quốc tiêu thụ 1 tỷ USD, tăng 4,2%.

Ngoài ra, cũng trong 5 tháng đầu năm 2021 nhiều doanh nghiệp dệt may nhận được nhiều đơn hàng và có nhiều yếu tố kết hợp để dệt may có những tín hiệu tốt hơn năm 2020 do:

  • Chất lượng dệt may của Việt Nam tốt và được khách hàng tín nhiệm.
  • Thế giới không còn chuộng đồ Trung Quốc như thời gian trước.
  • Ngoài ra, Covid-19 hoành hành tại Ấn Độ trong thời gian vừa qua khiến các doanh nghiệp quốc tế chuyển chuỗi cung ứng về Việt Nam.

Nhiều công ty khác trong ngành có những tín hiệu đáng mừng về đơn hàng. Tổng Công ty May 10 đang khẩn trương làm những đơn hàng truyền thống để kịp giao đúng tiến độ trong quý II. Khác với năm trước phải ăn đong từng tháng, năm nay, họ đã đủ đơn hàng sơ mi, jacket hết quý III, lượng đơn veston đạt 50% năng lực sản xuất, theo thông tin từ VTV (HN:VTV).

Trong khi đó, đơn hàng cho cả năm nay của Tập đoàn Prosport với các sản phẩm đồ thể thao đã đầy đủ, dự kiến kim ngạch xuất khẩu cả năm sẽ cán mốc 75 triệu USD. Việc cần làm lúc này là đảm bảo an toàn sản xuất để giao hàng đúng tiến độ.

Theo chia sẻ của các doanh nghiệp, hiện nay giá thành sản phẩm dệt may đã cao hơn một chút so với năm 2020, trở về thời điểm trước khi bùng phát dịch Covid-19. Đây là tín hiệu đáng mừng cho ngành xuất khẩu tỷ USD của Việt Nam.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán