net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự đoán giá đất La Gi sẽ tăng phi mã sau khi lên thành phố

AiVIF - Dự đoán giá đất La Gi sẽ tăng phi mã sau khi lên thành phốHiện tại, La Gi đang đẩy mạnh lộ trình được nâng cấp lên thành phố trước năm 2025. Dự đoán: Giá bất động sản...
Dự đoán giá đất La Gi sẽ tăng phi mã sau khi lên thành phố Dự đoán giá đất La Gi sẽ tăng phi mã sau khi lên thành phố

AiVIF - Dự đoán giá đất La Gi sẽ tăng phi mã sau khi lên thành phố

Hiện tại, La Gi đang đẩy mạnh lộ trình được nâng cấp lên thành phố trước năm 2025. Dự đoán: Giá bất động sản tại La Gi sẽ tăng phi mã, giống như kịch bản đã xảy ra tại Sầm Sơn, Hà Tiên và Phú Quốc.

Kịch bản từ các thành phố đi trước

Thông tin mới nhất trích từ báo Bình Thuận - Cơ quan ngôn luận của Tỉnh ủy Bình Thuận cho biết: Bí thư Tỉnh ủy và tập thể Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đồng ý với đề xuất nâng cấp La Gi trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Sau khi trở thành thành phố, La Gi sẽ là đô thị mũi nhọn phía Nam của Bình Thuận.

Trước lộ trình La Gi lên thành phố, TS Trần Nguyễn Minh Hải - Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM (HM:HCM) đánh giá: Bất động sản La Gi sẽ nóng chưa từng có. Hàng loạt các siêu dự án được phát triển bởi các đại gia địa ốc sẽ đổ về đây, dẫn đến giá đất tăng với tốc độ phi mã. Khu vực nội đô cùng các cung đường ven biển tại La Gi sẽ là khu vực có tốc độ tăng giá lớn nhất.

Trên đường trở thành “thành phố thứ hai” của Bình Thuận, diễn biến tăng giá đất ở La Gi được dự đoán không nằm ngoài kịch bản của các thành phố trước đó

Diễn biến thị trường sẽ diễn ra tương tự như kịch bản đã xảy ra tại Sầm Sơn, Hà Tiên, Phú Quốc trước thời điểm lên thành phố. Tại Sầm Sơn (Thanh Hóa), giá đất thổ cư ở đường Nguyễn Du, bãi biển Sầm Sơn chỉ đạt trung bình 10 – 13 triệu đồng/m² vào năm 2015, nhưng đã tăng lên mức 20 – 25 triệu/m² năm 2017 vào thời điểm Sầm Sơn lên thành phố và đạt xấp xỉ 30 triệu đồng/m² năm 2018. Riêng giá đất đường Hồ Xuân Hương thậm chí ngang ngửa so với khu vực thành phố Hà Nội và TP.HCM ở thời điểm 2018 khi nhiều mảnh đã cán mốc giá 100 triệu đồng/m², tăng gấp 5 lần so với mốc năm 2015.

Tại Hà Tiên (Kiên Giang), vào thời điểm 2016, đất khu vực trung tâm thành phố sát biển có giá 2 - 4 triệu đồng/m². Tuy nhiên, 2 năm sau, khi Hà Tiên chính thức lên thành phố vào cuối năm 2018, giá đất tại đây tăng theo chiều dựng đứng, đạt mức 8 - 10 triệu đồng/m². Đến năm 2020, giá lên đến 24 - 30 triệu đồng/m² và những nền vị trí đẹp có thể chạm ngưỡng 35 triệu đồng/m².

Trong vòng 2 năm trước và sau khi lên thành phố, giá đất Phú Quốc tăng trung bình 45 - 60%

Gần đây nhất, TP.Phú Quốc (Kiên Giang) được nâng cấp lên thành phố vào tháng 1.2021. Theo khảo sát, ở thời điểm 2019, giá đất huyện đảo này dao động 35 - 80 triệu đồng/m², đến nay đã tăng lên 50 - 125 triệu đồng/m², mức tăng trung bình 45% - 60% trong vòng 2 năm. Thậm chí, ở những khu vực trung tâm Dương Đông hoặc phía Nam đảo, giá có thể lên đến 120 - 170 triệu đồng/m², mức giá tăng gấp 2 - 3 lần.

Cơ sở tăng giá vững chắc trước thời điểm La Gi lên thành phố

Có thể thấy, trước thông tin lên thành phố, giá đất tại Sầm Sơn, Hà Tiên hay Phú Quốc đều tăng vọt mặc dù chưa có nhiều sức đẩy hạ tầng. Trong khi đó, La Gi hiện đang sở hữu nhiều lực đẩy khổng lồ về vị trí chiến lược và hạ tầng khi nâng tầm lên thành phố.

Cụ thể, hơn 2.000 tỉ đồng đã được UBND Bình Thuận phê duyệt để hoàn thiện và chỉnh trang cơ sở hạ tầng cho La Gi. Tỉnh sẽ mở rộng lộ giới quốc lộ 55; khởi công tuyến đường nối từ cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết qua Hàm Tân đến thẳng La Gi; hoàn thiện các đoạn kè chống sạt lở sông Dinh; xây dựng quảng trường tỉnh,…

Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết đang giữ vững tiến độ thi công để về đích cuối năm 2022

Ở thời điểm hiện tại, cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết được đánh giá là công trình trọng điểm quan trọng nhất, sẽ thay đổi diện mạo kinh tế và du lịch cho La Gi. Giới chuyên gia đánh giá, trong các khu vực của Bình Thuận có cao tốc đi qua, La Gi là địa phương được hưởng lợi nhiều nhất nhờ sở hữu vị trí ngay cửa ngõ của Bình Thuận - nơi đầu tiên cao tốc phải chạy qua trước khi tới Kê Gà, Mũi Né, Phan Thiết. Cao tốc sẽ rút ngắn thời gian di chuyển từ TP.HCM về La Gi còn 1,5 giờ; từ sân bay Phan Thiết hoặc sân bay Long Thành về La Gi còn 1 giờ.

Tận dụng cơ hội từ cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Bình Thuận đang triển khai hai trục đường kết nối cao tốc dẫn xuống QL1A ở khu vực huyện Hàm Tân. Theo đó, một trục sẽ nối cao tốc với ngã ba 46 trên QL1A , rồi từ đó đi thẳng đến thị xã La Gi theo QL55. Song song với trục này, trục đường còn lại cũng nối cao tốc với một điểm giao trên QL1A. Từ đó tiếp tục đi qua địa bàn các thị trấn, xã trên huyện Hàm Tân và kết nối vào QL55 để đến La Gi. Cung đường này đã được UBND Tỉnh Bình Thuận phê duyệt với tổng mức đầu tư gần 1.000 tỉ đồng.

Lực đẩy từ hạ tầng là cơ sở để bất động sản La Gi tăng giá một cách vững chắc. Ảnh: Shutterstock

Ngoài cao tốc, sân bay Long Thành và sân bay Phan Thiết cũng đang được đẩy nhanh tiến độ triển khai. Khi 2 sân bay này được hoàn thành, sẽ mang hàng triệu du khách miền Bắc và quốc tế đến với La Gi, thúc đẩy và thay đổi diện mạo du lịch của thị xã. Ở thời điểm hiện tại, du lịch của Bình Thuận nói chung, La Gi nói riêng chưa thể cất cánh do cách trở về hạ tầng khiến du khách ở xa khó tiếp cận vùng biển nguyên sơ và đậm bản sắc này làm điểm đến.

Tuy nhiên, nút thắt sẽ được tháo gỡ khi hàng loạt các công trình hạ tầng được triển khai, tạo thành bệ phóng vững chắc đưa La Gi lên thành phố, tạo ra hấp lực khổng lồ thu hút dòng tiền khổng lồ của các đại gia địa ốc đổ về đây đầu tư.

Thông tin dịch vụ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán