Tuần tới sẽ là một tuần nghỉ lễ rút ngắn, với Lễ tạ ơn của Hoa Kỳ rơi vào thứ Năm, tâm lý e ngại rủi ro có thể sẽ ổn định và giá vàng có thể giảm xuống thấp hơn. Trong tuần này giá vàng thế giới đạt đỉnh ở ngưỡng 1.786,7 USD/ounce và hạ nhiệt dần vào cuối tuần ở mức 1.751 USD/ounce. Tính đến 7h sáng hôm nay giá vàng giao ngay đang ở mức 1.751 USD/ounce, giảm thêm 9 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Giá vàng hợp đồng tương lai tháng 12/2022 giảm 11 USD (-0,62%), hiện giao dịch quanh mức 1.752 USD/oz.
Giá vàng có thể gặp khó khăn trong thời gian tới giữa bối cảnh các nhà lãnh đạo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát tín hiệu về việc cơ quan này sẽ tiếp tục tiến hành thêm các đợt nâng lãi suất trong thời gian tới. Đây là thông tin khiến giá vàng có thể tiếp tục biến động cho đến khi có động thái rõ ràng từ Fed.
Thị trường hiện đang dự đoán, 87% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất 0,50 điểm phần trăm tại cuộc họp tháng 12, sau bốn lần tăng 0,75 điểm phần trăm liên tiếp.
Sean Lusk, đồng giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại tại Walsh Trading nói rằng, giá vàng có thể gặp khó khăn vào tuần tới vì ông dự đoán Fed sẽ phát tín hiệu tiếp tục tăng lãi suất mạnh.
Ông nói: “Suy cho cùng, lạm phát vẫn ở mức cao, vì vậy Fed chưa hoàn tất việc tăng lãi suất". Tuy nhiên, Lusk nói thêm rằng các nhà đầu tư nên tiếp tục chú ý đến triển vọng dài hạn. Bởi vàng sẽ hấp dẫn khi lãi suất tăng đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái.
Fitch Solutions cho biết, vàng tiếp tục được hỗ trợ bởi rủi ro suy thoái kinh tế gia tăng, xung đột tại Ukraine vẫn đang tiếp diễn và đồng USD dường như đã đạt đỉnh.
Mặt khác, sự lạc quan ngày càng tăng đối với nền kinh tế Trung Quốc, dù vẫn còn nguy cơ Fed tăng lãi suất mạnh hơn thị trường mong đợi và lạm phát đạt đỉnh trong quý III/2022 sẽ tiếp tục gây áp lực lên vàng.
Thị trường tiền tệ phản ứng với thông tin này rất nhanh, đồng USD sau nhiều ngày suy yếu đã đảo chiều tăng giá trở lại. Lãi suất trái phiếu Mỹ nhích lên 3,8%/năm.
Các nhà phân tích đang cảnh báo rằng việc giá vàng thế giới giảm xuống dưới 1.750/ounce có thể kết thúc đợt tăng giá ngoạn mục vừa rồi. Dù sao, mức độ phục hồi của vàng khiến nhiều người ngạc nhiên trong hai tuần qua.
Không chỉ vàng, các nhà phân tích còn dự báo một tương lai khắc nhiệt hơn đối với bạc với mức giá trung bình sẽ giảm 17% vào năm 2023. Các nhà phân tích cho biết họ thấy giá bạc chạm đáy trong quý IV ở mức khoảng 16,50 USD/ounce.
Có nên đầu tư vàng vào thời điểm hiện tại?
Từ góc độ dữ liệu của Hội đồng vàng thế giới, thay vì mua vàng, các quỹ giao dịch hoán đổi (ETF) - dự trữ vàng thỏi cho nhiều nhà đầu tư tài chính lớn - đã bán ra khoảng 20 tấn trong tháng này.
Những người đầu cơ vàng sẽ cần thận trọng trong tuần tới do tâm lý thị trường không thể đưa ra bất kỳ định hướng rõ ràng nào cho giá trong thời gian tới.
Phillip Streible, giám đốc chiến lược thị trường tại Blue Line Futures, cho biết ông cũng dự đoán giá vàng sẽ giảm trong thời gian tới, nhưng cũng đang tìm cách mua vàng với giá thấp hơn. "Tôi nghĩ bạn chỉ cần kiên nhẫn, công việc của Fed vẫn chưa xong."
Tuần này, 20 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia Khảo sát Vàng của Kitco News. Trong số những người tham gia, tám nhà phân tích, tương đương 40%, kêu gọi giá vàng tăng vào tuần tới. Đồng thời, bảy nhà phân tích, tương đương 35%, cho rằng giá vàng sẽ giảm trong thời gian tới và năm nhà phân tích, tương đương 25%, trung lập về giá.
Trong khi đó, 495 phiếu đã được bỏ trong các cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street. Trong số này, 221 người được hỏi, tương đương 45%, dự đoán vàng sẽ tăng vào tuần tới. 177 người khác, tương đương 36%, nói rằng nó sẽ thấp hơn, trong khi 97 cử tri, tương đương 20%, trung lập trong thời gian tới.
Gianclaudio Torlizzi, một đối tác của công ty tư vấn T-Commodity, nói rằng cho đến khi biết rõ ràng hơn là lạm phát thực sự đã lên đến đỉnh điểm hay chưa, thì đồng USD có thể dễ dàng mạnh trở lại, gây áp lực lên vàng. Ông nói: "Trong trung hạn, giá vàng sẽ tăng cao hơn", "Nhưng bây giờ tôi sẽ không tham gia vào thị trường."
Giá vàng trong nước giảm từ 100 nghìn đồng/ lượng đến 200 nghìn đồng/ lượng. Chốt phiên cuối tuần, vàng vẫn đang duy trì ngưỡng giao dịch hơn 67 triệu đồng/ lượng.]]>Chiều 19/11, giá vàng tại DOJI Hà Nội đứng ở ngưỡng 66, 4 triệu đồng/lượng mua vào; 67,4 triệu đồng/lượng bán ra. DOJI thành phố Hồ Chí Minh giữ ngưỡng 66,4 triệu đồng/lượng mua vào; 67,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay ở SJC Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh không có điều chỉnh so với chốt phiên ngày hôm qua đang đứng ở ngưỡng 66,6 triệu đồng/lượng mua vào; 67,62 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng tại SJC Thành phố Hồ Chí Minh có giá vàng mua vào tương tự; giá vàng bán ra đứng ngưỡng 67,6 triệu đồng/lượng.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |