net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự phóng Hòa Phát tiếp tục lỗ quý 4/2022, SSI khuyến nghị giá mục tiêu cổ phiếu HPG tại mức 18.000 đồng

Nếu trừ đi khoản lãi sau thuế 9 tháng năm 2022 hơn 10.443 tỷ đồng, theo ước tính của SSI (HM:SSI) Research, Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) sẽ ghi nhận khoản lỗ ròng 243 tỷ đồng trong...
Dự phóng Hòa Phát tiếp tục lỗ quý 4/2022, SSI khuyến nghị giá mục tiêu cổ phiếu HPG tại mức 18.000 đồng Dự phóng Hòa Phát tiếp tục lỗ quý 4/2022, SSI khuyến nghị giá mục tiêu cổ phiếu HPG tại mức 18.000 đồng
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1999122" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"958514":"Equities","958517":"Equities","958674":"Equities"};

Nếu trừ đi khoản lãi sau thuế 9 tháng năm 2022 hơn 10.443 tỷ đồng, theo ước tính của SSI (HM:SSI) Research, Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) sẽ ghi nhận khoản lỗ ròng 243 tỷ đồng trong quý 4/2022. Theo báo cáo mới công bố, SSI Research vừa điều chỉnh dự báo lợi nhuận sau thuế năm 2022 của CTCP Tập đoàn Hòa Phát (Mã HPG - HOSE) xuống 10.200 tỷ đồng - giảm 70% so với năm 2021.

Như vậy theo ước tính, nếu trừ đi khoản lãi sau thuế 9 tháng năm 2022 hơn 10.443 tỷ đồng, Hòa Phát sẽ ghi nhận khoản lỗ ròng 243 tỷ đồng trong quý 4/2022.

Cú “quay xe” đột ngột của SSI Research khiến giới đầu tư không khỏi bất ngờ bởi chỉ cách đây ít ngày, công ty chứng khoán này vẫn dự báo lợi nhuận sau thuế năm 2022 của Hòa Phát có thể đạt 12.200 tỷ đồng - tương đương lãi quý 4 ở mức 1.757 tỷ đồng.

Trước đó, SSI Research cũng từng đưa ra dự phóng lãi sau thuế quý 3/2022 của Hòa Phát có thể đạt 2.100 tỷ đồng. Tuy nhiên, ông lớn đầu ngành thép bất ngờ báo lỗ ròng gần 1.790 tỷ trong quý vừa qua - đây cũng là quý lỗ đầu tiên của Hòa Phát kể từ quý 4/2018

Động thái quay xe của SSI Research rất có thể đến từ báo cáo sản lượng kém sắc của Hòa Phát tháng 10/2022 công bố mới đây.

Như chúng tôi đã thông tin, trong tháng 10, sản lượng thép thô của Hòa Phát đạt 567.000 tấn - giảm 19% so với cùng kỳ; sản lượng bán hàng thép xây dựng, phôi thép và thép cuộn cán nóng (HRC (HM:HRC)) đạt 492.000 tấn - giảm mạnh 42% YoY trong đó thép xây dựng giảm 55% xuống còn gần 210.000 tấn (bằng 45% so với cùng kỳ) và thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 30% lên mức 267.000 tấn.

Theo Tập đoàn, từ quý 3 đến nay, sản lượng sản xuất và bán hàng giảm do nhu cầu thị trường trong và ngoài nước đều yếu. Trong tháng 10, sản lượng bán hàng thép xây dựng giảm mạnh trong đó thị trường xuất khẩu sụt giảm tới hơn 73%.

Ngược lại, thép HRC vẫn tăng trưởng so với tháng 9/2022 và tháng 10/2021 nhờ một số lô xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Malaysia.

Ngoài các sản phẩm trên, Hòa Phát còn cung cấp hơn 57.000 tấn ống thép, 27.000 tấn tôn mạ các loại cho thị trường - giảm lần lượt 20% và 39% so với cùng kỳ 2021.

Lũy kế 10 tháng năm 2022, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 6,6 triệu tấn thép thô - giảm 2%; sản lượng bán hàng các sản phẩm thép đạt gần 6,2 triệu tấn - giảm 3% YoY trong đó thép xây dựng là 3,6 triệu tấn - tăng 13% và thép HRC đạt 2,3 triệu tấn - tăng 9%. Sản phẩm hạ nguồn HRC của Hòa Phát là ống thép đạt 634.000 tấn - tăng 11%; tôn mạ các loại đạt 276.000 tấn - giảm 13% so với lũy kế 10 tháng năm 2021.

Tập đoàn Hòa Phát (HPG) vừa có thông báo đến các đối tác cung ứng về việc dừng hoạt động 4 lò cao bao gồm 2 lò cao ở Hòa Phát Dung Quất và 2 lò cao ở Hòa Phát Hải Dương kể từ tháng 11/2022.

Ngoài việc dừng 4 lò trên, trong tháng 12 tới, Hòa Phát sẽ dừng sản xuất 1 lò cao nữa tại Dung Quất. Từ đây đến cuối năm, Hòa Phát Dung Quất sẽ có 3 lò cao dừng hoạt động.

Lý do dừng lò được đưa ra là để đảm bảo các hoạt động sản xuất và kinh doanh của Tập đoàn được tiếp tục duy trì - động thái này được Hòa Phát nhận định là để "mang tính sống còn của doanh nghiệp" trong bối cảnh thị trường đang rất khó khăn.

SSI mới đây đã hạ khuyến nghị HPG từ khả quan xuống trung lập với giá mục tiêu 1 năm là 18.000 đồng thị giá - cao hơn 38,4% so với giá đóng cửa phiên 9/11/2022 (13.000 đồng/cổ phiếu).

Trong khi tác động của hàng tồn kho giá cao có thể giảm dần trong thời gian tới, việc giá thép giảm cùng với nhu cầu yếu có khả năng khiến lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng âm so với cùng kỳ cho đến nửa đầu năm 2023 từ đó gây áp lực lên giá cổ phiếu trong ngắn hạn.

Yếu tố hỗ trợ tăng giá và rủi ro giảm giá đối với khuyến nghị SSI là sản lượng tiêu thụ hoặc giá bán thép cao hơn/thấp hơn so với giả định.

]]>
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán