net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

EVNGenco2 (GE2) lãi tiếp 1.200 tỷ đồng quý 3, nâng tổng LNST 9 tháng lên 3.668 tỷ đồng

Tính đến 30/9/2022 EVNGenco2 vẫn còn khoảng 6.500 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền, nhưng cũng dư vay nợ tài chính hơn 18.600 tỷ đồng. Tổng Công ty Phát điện 2...
EVNGenco2 (GE2) lãi tiếp 1.200 tỷ đồng quý 3, nâng tổng LNST 9 tháng lên 3.668 tỷ đồng © Reuters. EVNGenco2 (GE2) lãi tiếp 1.200 tỷ đồng quý 3, nâng tổng LNST 9 tháng lên 3.668 tỷ đồng

Tính đến 30/9/2022 EVNGenco2 vẫn còn khoảng 6.500 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền, nhưng cũng dư vay nợ tài chính hơn 18.600 tỷ đồng. Tổng Công ty Phát điện 2 (EVNGenco2 – mã chứng khoán GE2) công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 và kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm.

Tính riêng quý 3 doanh thu thuần đạt 6.917 tỷ đồng, nâng tổng doanh thu 9 tháng đầu năm 2022 lên 18.142 tỷ đồng. Trừ chi phí vốn, EVNGenco2 lãi gộp 1.663 tỷ đồng từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tổng lãi gộp 9 tháng đầu năm đạt 4.294 tỷ đồng.

Doanh thu tài chính trong quý đạt 197 tỷ đồng – nâng tổng doanh thu tài chính 9 tháng đầu năm lên 1.264 tỷ đồng. Doanh thu tài chính của công ty phần lớn từ lãi chênh lệch tỷ giá, đạt 937 tỷ đồng. Ngoài ra còn có 158 tỷ đồng ghi nhận từ cổ tức, lợi nhuận được chia và 168 tỷ đồng từ lãi tiền gửi.

Chi phí tài chính quý 3 gần 340 tỷ đồng, nâng tổng chi phí tài chính 9 tháng đầu năm lên 814 tỷ đồng. Chi phí tài chính của công ty gồm 452 tỷ đồng lỗ chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra còn 361 tỷ đồng từ trả lãi tiền vay.

Chi phí quản lý doanh nghiệp 190 tỷ đồng, nâng tổng chi cho khoản này 9 tháng đầu năm lên 510 tỷ đồng.

Ngoài ra EVNGenco2 còn có khoản thu nhập khác 93 tỷ đồng quý 3, nâng tổng thu nhập khác 9 tháng lên 605 tỷ đồng. Khoản chi phí khác quý 3 hơn 29 tỷ đồng, nâng tổng tích luỹ 9 tháng đầu năm lên 55 tỷ đồng. Các khoản này bù trừ, EVNGenco2 công bố chỉ tiêu lợi nhuận khác quý 3 đạt hơn 64 tỷ đồng, nâng tổng 9 tháng lên hơn 46 tỷ đồng.

Những yếu tố trên tác động dẫn tới số lãi sau thuế của EVNGenco 2 quý 3 đạt 1.199 tỷ đồng. Tổng lãi sau thuế 9 tháng đầu năm 2022 đạt 3.668 tỷ đồng.

Trên thực tế, bóc tách báo cáo tài chính quý 3 và 9 tháng đầu năm 2022 của EVNGenco2 sẽ có điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác bởi số liệu năm 2021 – số liệu cùng kỳ - của EVNGenco2 được phân chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ 1/1/2021 đến 30/6/2021 Tổng công ty đạt hơn 9.600 tỷ đồng doanh thu.

Do gánh nặng chi phí tài chính hơn 1.078 tỷ đồng (do khoản phân bổ lỗ chênh lệch tỷ giá tại thời điểm xác định lại giá trị doanh nghiệp 760 tỷ đồng…) nên Tổng Công ty lỗ sau thuế hơn 30 tỷ đồng. Giai đoạn 2 từ 1/7 đến 31/12/2021 doanh thu Tổng Công ty đạt hơn 9.900 tỷ đồng và lãi sau thuế 2.842 tỷ đồng.

Còn nếu tính chung tổng cả năm 2021 EVNGenco 2 lãi sau thuế hơn 2.800 tỷ đồng. Liên quan đến việc tách 2 giai đoạn, EVNGenco 2 cho biết khi lập BCTC hợp nhất từ 1/7/2021 đến 31/12/2021 nhóm công ty có thêm thông tin về doanh thu chênh lệch tỷ giá năm 2019 và quyết toán quỹ lương cho giai đoạn từ 1/1 đến 30/6 nên nhóm công ty quyết định cập nhật các điều chỉnh bằng cách cập nhật các hồi tố thông tin so sánh.

Trở lại với BCTc quý 3/2022, số liệu ghi nhận đến 30/9/2022 EVNGenco2 còn 1.525 tỷ đồng tiền và tương đương tiền, trong đó ngoài tiền mặt tại quý gần 4 tỷ đồng, còn có 233 tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng và 1.288 tỷ đồng tương đương tiền.

Không chỉ vậy EVNGenco2 còn có khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng tổng giá trị hơn 4.961 tỷ đồng (giảm 256 tỷ đồng so với đầu năm). Tổng cộng EVNGenco2 có khoảng 6.500 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng các loại và tương đương tiền.

Tiền gửi ngân hàng nhiều, nhưng EVNGenco2 vẫn duy trì khoản vay nợ thuê tài chính lớn. Dư vay nợ thuê tài chính ngắn hạn đến 30/9/2022 1.935 tỷ đồng (giảm 632 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm). Dư vay nợ thuê tài chính dài hạn 16.676 tỷ đồng (giảim 1.950 tỷ đồng so với đầu năm). Tổng vay nợ thuê tài chính ngắn và dài hạn của EVNGenco2 đến hết quý 3 vẫn còn hơn 18.600 tỷ đồng – đã giảm được gần 2.600 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm 2022. 

EVNGenco 2 (GE2) sắp chi hơn nghìn tỷ đồng trả cổ tức năm 2021

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán