net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Fed tiếp tục "diều hâu": Kỳ vọng về chính sách tiền tệ Việt Nam

03 Tháng Mười Một 2022
Fed tiếp tục Fed tiếp tục
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1997206" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","42283":"Equities"};

Fed tiếp tục tăng lãi suất lần thứ 4 trong năm 2022 , NHNN sẽ điều hành tỷ giá, lãi suất và room tín dụng như thế nào. Theo báo cáo nhận định và dự báo diễn biến tỷ giá, lãi suất quý 4/2022 và tầm nhìn năm 2023, Chứng khoán VietinBank (CTS) cho rằng, xuyên suốt giai đoạn từ 2015 đến nay, có thể thấy rõ mối liên hệ giữa quan điểm, động thái điều hành tiền tệ của Fed tác động lớn tới tỷ giá USD/VND, cũng như mục tiêu, động thái của NHNN.

Vào đêm qua, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) đã quyết định tăng lãi suất thêm 3/4 điểm phần trăm khi tiếp tục đối mặt với đợt bùng phát lạm phát tồi tệ nhất trong 40 năm.

Các quan chức Fed từng dự kiến ​​lãi suất cuối kỳ trung bình khoảng 4,6%. Gần đây, một số nhà kinh tế và nhà phân tích cho biết họ dự kiến ​​lãi suất sẽ tăng lên 5% hoặc cao hơn.

Ổn định tỷ giá USD/VND

Theo các phân tích mà CTS đưa ra, tỷ giá tăng mạnh làm giảm tính độc lập của NHNN trong điều hành lãi suất tiền đồng. Có thể thấy chính sách tiền tệ Việt Nam năm nay chủ yếu xoay quanh điều hành tỷ giá dưới áp lực từ Fed thắt chặt tiền tệ, khi lạm phát nhìn chung không cao và khả năng đạt mục tiêu Quốc Hội đề ra dưới 4%.

Ngoài việc phải sử dụng dự trữ ngoại hối để bình ổn tỷ giá, NHNN phải sử dụng công cụ lãi suất, thông qua hút ròng nội tệ thông qua cả kênh tỷ giá và phát hành tín phiếu, nhằm kéo lãi suất VND (HM:VND), cân đối với đà tăng lãi suất USD.

CTS cho rằng, điều hành tỷ giá vẫn là trọng tâm trong chính sách tiền tệ Việt Nam trong quý 4/2022 và nửa đầu năm 2023.

Tỷ giá đã tăng khoảng 9,0% từ mức 22.825 tính từ đầu năm và áp lực tăng từ thị trường tài chính quốc tế vẫn còn tương đối lớn.Trước áp lực về tỷ giá trong thời gian tới, các chuyên gia tại CTS cũng nhận định rằng, NHNN tiếp tục sử dụng công cụ lãi suất, dự trữ ngoại hối để điều hành tỷ giá.

Theo CTS, NHNN sẵn sàng bán ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thị trường, trong đó có thể tiếp tục tăng giá bán khi tỷ giá có xu hướng tăng nóng.

Bên cạnh đó, NHNN sẽ tiếp tục phát hành tín phiếu nhằm điều hành lãi suất VND theo mục tiêu, để duy trì phần chênh lãi suất VND-USD trên thị trường Liên ngân hàng ở trạng thái dương, với phân chênh khoảng 2-3%.

Ngoài ra, theo CTS, NHNN có thể tiếp tục tăng lãi suất điều hành; tiếp tục bơm thanh khoản trên thị trường mở và các công cụ bơm tiền khác để đáp ứng nhu cầu, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống ngân hàng.

Tăng giá bán ngoại tệ và sử dụng dự trữ ngoại hối tiếp tục là công cụ chính của NHNN trong điều hành tỷ giá. Theo đó, thị trường mở tiếp tục là công cụ điều hành lãi suất chủ yếu của NHNN, thông qua phát hành tín phiếu để duy trì mặt bằng lãi suất VND trên thị trường Liên ngân hàng không dưới lãi suất tín phiếu.

Thận trọng nới room tín dụng

Qua đó, điều hành lãi suất VND theo mục tiêu với độ chênh so với lãi suất USD trên thị trường Liên ngân hàng ở khoảng 2-3%, qua đó giảm bớt áp lực lên tỷ giá; đồng thời duy trì bơm thanh khoản thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn GTCG, đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.

Hiện tại, lãi suất VND trên thị trường LNH đang duy trì ở mức cao kỷ lục, tình trạng thanh khoản eo hẹp.

NHNN hút ròng nội tệ kể từ đầu năm với lượng hút ròng rất lớn, khoảng gần 500 ngàn tỷ đồng. Với thực trạng NHNN hút ròng lượnglớn này, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động tại thị trường 1 (Thị trường cư dân/doanh nghiệp) để bổ sung thanh khoản.

Lãi suất thị trường 1 chứng kiến đà tăng mạnh trong thời gian qua. Để chuẩn bị cho room tín dụng năm sau, nhiều khả năng các ngân hàng thương mại sẽ tiếp tục tăng mạnh lãi suất huy động trên cả thị trường 1 và thị trường 2 để chuẩn bị vốn cho giải ngân tín dụng năm 2023.

Các chuyên gia tại CTS nhận định NHNN sẽ rất thận trọng nới room tín dụng trong năm 2023, nhằm tránh cuộc đua lãi suất huy động trên thị trường 1 nếu tình hình tỷ giá vẫn còn căng thẳng dưới áp lực từ Fed tăng lãi suất.

Lãi suất huy động trên thị trường 1 và lãi suất phát hành GTCGsẽ chứng kiến đà tăng mạnh trong Quý 4/2022.

Dự kiến lạm phát tăng trong quý 4/2023

Bên cạnh đó, lạm phát dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng tăng trong Quý 4/2022 và năm 2023 khiến NHNN thận trọng trong việc bơm tiền và nới room tín dụng do tỷ giá tăng kéo dài sẽ gây áp lực lạm phát chi phí đẩy do giá nhập khẩu ở mức cao, duy trì trong thời gian kéo dài.

Đáng chú ý lạm phát cơ bản (Lạm phát do nguyên nhân từ yếu tố tiền tệ) trong 9 tháng đầu năm có xu hướng tăng mạnh, gây áp lực lên lạm phát toàn phần.

Đây có thể là hệ quả của việc NHNN bơm nội tệ lượng lớn thông qua mua vào đô la Mỹ suốt từ giai đoạn 2019 đến 2021, đi kèm việc kinh tế mở cửa thúc đẩy cầu tiền tăng mạnh.

Lạm phát tăng dần có thể dẫn tới việc NHNN thận trọng trong việc bơm tiền và nới room tín dụng trong năm 2023.

Chật vật vì lãi vay tăng chóng mặt, người đi vay "khóc ròng"

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán