net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

FMC - Tình hình tài chính tốt và giá về gần ngưỡng hỗ trợ

AiVIF - FMC - Tình hình tài chính tốt và giá về gần ngưỡng hỗ trợCTCP Thực phẩm Sao Ta (HOSE: FMC) là một trong những doanh nghiệp nổi bật trong ngành thủy sản. Giá đã điều...
FMC - Tình hình tài chính tốt và giá về gần ngưỡng hỗ trợ FMC - Tình hình tài chính tốt và giá về gần ngưỡng hỗ trợ

AiVIF - FMC - Tình hình tài chính tốt và giá về gần ngưỡng hỗ trợ

CTCP Thực phẩm Sao Ta (HOSE: FMC) là một trong những doanh nghiệp nổi bật trong ngành thủy sản. Giá đã điều chỉnh sâu và về khá gần Fibonacci Projection 161.8% (tương đương vùng 30,500-31,500). Việc mua lại khi giá test ngưỡng này trong thời gian tới được ủng hộ.

Xuất khẩu tôm tăng trưởng hai con số

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng nóng những tháng đầu năm, xuất khẩu thuỷ sản đã có dấu hiệu hạ nhiệt, tăng trưởng chậm lại. Nguyên nhân xuất khẩu giảm tốc là do thời tiết bất lợi, mưa sớm hơn so với mọi năm làm ảnh hưởng đến đến sản lượng thủy sản, gây ra dịch bệnh trên tôm nuôi khiến cho cho sản lượng tôm giảm. Đồng thời, nguồn hàng dự trữ từ năm ngoái cũng đã cạn dần.

Trong tháng 9/2022, giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 349 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 9 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu đạt 3.4 tỷ, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Tháng 9 năm nay, xuất khẩu tôm Việt Nam có xu hướng tăng ở các thị trường châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc trong khi trầm lắng ở các thị trường phương Tây như Mỹ, EU.

Nguồn: VASEP

Hiện tại, tôm vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2022 (chiếm 39.78%).

Tuy nhiên, sản xuất tôm trong nước và nhu cầu tôm thế giới được dự báo là không khả quan trong những tháng cuối năm. Nguồn cung tôm của các nước sản xuất tăng mạnh, lượng nhập khẩu của các thị trường chính như Hoa Kỳ, EU tăng ở đầu năm sẽ dẫn đến lượng tồn kho tăng và nhu cầu chững lại trong những tháng cuối năm. Trong khi đó, sản xuất tôm nguyên liệu trong nước đang gặp khó khăn vì thời tiết và các chi phí quá cao, do vậy việc thiếu hụt tôm nguyên liệu sẽ tiếp tục diễn ra ở những tháng cuối năm.

Nguồn: VASEP

Kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng ổn định

Giai đoạn 2018-2021, kết quả kinh doanh của FMC tăng trưởng khá ổn định. Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp duy trì quanh mức 10%-11%.

Tính 9 tháng đầu năm 2022, FMC thu về 4,491 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 20% so với cùng kỳ. Chiếm phần lớn trong doanh thu đến từ việc bán thủy sản đạt gần 4,328 tỷ đồng (tăng 19%). Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 231.6 tỷ đồng, tăng 43%.

Về hoạt động tiêu thụ, trong 9 tháng, sản lượng tôm thành phẩm chế biến đạt 16,068 tấn, giảm 1.5% so cùng kỳ. Tôm thành phẩm tiêu thụ 14,543 tấn, tăng 7.8%. Nông sản thành phẩm 1,642 tấn, tăng 96% và nông sản tiêu thụ 1,450 tấn, tăng 17.5%.

Người viết dự đoán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định trong những năm kế tiếp.

Nguồn: AiVIFFinance

Sức khỏe tài chính tốt

FMC đang có tình hình tài chính tương đối tốt khi không có nợ vay dài hạn trong bối cảnh lãi xuất đang ở mức cao. Nợ vay ngắn hạn của doanh nghiệp cũng duy trì ở mức thấp.

Theo mô hình đánh giá rủi ro của Standard & Poor's (S&P), sức khỏe tài chính của FMC đang rất tốt. Các chỉ số FFO/Debt, Debt/EBITDA và Debt/Capital đều ở mức khá lý tưởng. Nhà đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm tới.

Nguồn: AiVIFFinance

Chiến lược đầu tư

Kể từ sau khi điểm giao cắt tử thần (death cross) xuất hiện vào đầu tháng 07/2022, giá cổ phiếu FMC đã liên tục lao dốc mạnh cho đến nay. Khối lượng giao dịch trong giai đoạn này cũng thường xuyên ở mức thấp cho thấy sự thận trọng của giới đầu tư.

Hiện tại, giá đã về khá gần Fibonacci Projection 161.8% (tương đương vùng 30,500-31,500). Việc mua lại khi giá test ngưỡng này trong thời gian tới được ủng hộ.

Nguồn: AiVIFUpdater và MetaStock

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán