net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Fubon ETF có thể giải ngân hơn 2.000 tỷ đồng vào TTCK Việt Nam? Thị trường 26/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần với 3 tin tức mới: Ước tính Fubon ETF có thể tiếp tục giải ngân mua cổ phiếu Việt Nam đến hết tháng 1/2023, các sự...
Fubon ETF có thể giải ngân hơn 2.000 tỷ đồng vào TTCK Việt Nam? Thị trường 26/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần với 3 tin tức mới: Ước tính Fubon ETF có thể tiếp tục giải ngân mua cổ phiếu Việt Nam đến hết tháng 1/2023, các sự kiện và thông tin chứng khoán không thể bỏ qua trong tuần này và tỷ giá USD ngày 26/12: USD tiếp tục giảm… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 26/12.

1. Fubon ETF sẽ giải ngân hơn 2.000 tỷ đồng vào TTCK Việt Nam

Theo số liệu cập nhật từ ngày 29/11 đến nay, Fubon FTSE Vietnam ETF đã phát hành ròng 219 triệu chứng chỉ quỹ (CCQ), tương đương khoảng 2,3 tỷ TWD. Trước đó, quỹ đã huy động bổ sung lần thứ 4 với số vốn 5 tỷ TWD từ ngày 29/11. Ước tính Fubon ETF sẽ còn có thể mua khoảng 2,7 tỷ TWD (~2.100 tỷ đồng) cổ phiếu Việt Nam . Với tốc độ như hiện tại, động thái mua ròng của Fubon có thể kéo dài đến hết tháng 1/2023.

Fubon ETF đầu tư vào cổ phiếu Việt Nam theo chỉ số tham chiếu là FTSE Vietnam 30 Index gồm 30 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất HoSE (điều kiện còn room ngoại). Tạm tính theo tỷ trọng rổ chỉ số này tại thời điểm 23/12, hơn một nửa số tiền có thể giải ngân thêm sẽ được rót vào các cổ phiếu (HM:VIC), (HM:VHM), (HM:MSN), (HM:VNM), (HM:HPG). Về khối lượng, HPG dự kiến sẽ được mua thêm nhiều nhất với khoảng hơn 11 triệu cổ phiếu, theo sau là VIC, VHM, SSI (HM:SSI), VRE (HM:VRE), SHB (HM:SHB),...

Tính đến ngày 23/12, giá trị tài sản ròng (NAV) của Fubon ETF đạt xấp xỉ 21 tỷ TWD (~16.000 tỷ đồng) và là ETF ngoại có quy mô lớn nhất trên TTCK Việt Nam. Danh mục cổ phiếu chiếm đến 98,86% NAV của quỹ trong đó top 10 khoản đầu tư lớn nhất hiện tại lần lượt là VIC, VHM, MSN, VNM, HPG, VCB, VRE, SSI, VJC (HM:VJC), STB (HM:STB).

2. Các sự kiện và thông tin chứng khoán không thể bỏ qua trong tuần này

Thị trường chứng khoán Mỹ sẽ đóng cửa vào thứ Hai (26/12) do kỳ nghỉ lễ Giáng sinh. Ngoài ra, dữ liệu kinh tế trong tuần này với phần lớn nền kinh tế và các doanh nghiệp khá ít và tạm nghỉ cho đến đầu năm 2023:

  • Hiệu ứng Santa Claus Rally: Khi các nhà đầu tư quay trở lại thị trường vào ngày thứ Ba (27/12), giới đầu tư đang kỳ vọng sẽ có Hiệu ứng Santa Claus Rally - hay còn gọi là sóng “Ông già Noel” - một đợt tăng giá theo mùa trên thị trường chứng khoán diễn ra vào cuối tháng 12. Nhưng với áp lực bán vẫn còn do lo ngại về suy thoái kinh tế sắp xảy ra, mô hình thuận lợi theo mùa sẽ khó có thể diễn ra trong năm nay. Sau khi các ngân hàng trung ương thực hiện đợt tăng cuối cùng của năm vào tuần trước, thị trường chứng khoán đã trải qua đợt rút vốn tồi tệ nhất từ trước đến nay, ghi nhận dòng vốn chảy ra gần 42 tỷ USD dựa theo dữ liệu của EPFR Global.
  • Các ngân hàng phố Wall dự kiến sẽ cắt giảm tiền thưởng cuối năm: Tình hình kinh tế khó khăn và nguy cơ suy thoái gia tăng đã khiến nhiều ngân hàng tại Anh và Mỹ xem xét cắt giảm thù lao và thậm chí là sa thải bớt nhân sự. Nhiều ngân hàng đang ước tính khoản tiền thưởng năm nay sẽ giảm 30% - 50% so với năm trước, trong khi một số người có thể không nhận được bất kỳ tiền thưởng nào do hoạt động kinh doanh không thuận lợi và tình hình kinh tế ảm đạm. Trong năm nay, số lượng các thương vụ M&A và chào bán cổ phiếu đã giảm tốc đáng kể do những biến động trên thị trường chứng khoán và áp lực lãi suất gia tăng đã làm ảnh hưởng đến định giá. Trong khi đó, trong năm ngoái, ngân hàng là lĩnh vực đã có những khoản chia thưởng cao nhất kể từ năm 2006 khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.
  • Trung Quốc thay đổi chính sách thông báo số ca nhiễm: Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc (NHC) cho biết sẽ không công bố dữ liệu số ca nhiễm hàng ngày kể từ Chủ Nhật (25/12). “Thông tin liên quan về Covid sẽ được Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Trung Quốc công bố để tham khảo và nghiên cứu”, NHC cho biết trong một tuyên bố mà không nêu rõ lý do thay đổi hoặc tần suất mà CDC Trung Quốc sẽ cập nhật thông tin về Covid.

3. Tỷ giá USD ngày 26/12: USD tiếp tục giảm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,33 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,01% ở mức 1,0616. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,12% ở mức 1,2065. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,23% ở mức 132,47.

Trong nước, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước cuối tuần ở mức 23.626 đồng/USD, giảm 5 đồng so với cuối tuần qua. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục niêm yết giá mua giao ngay là 23.450 đồng/USD và giữ giá bán ở mức 24.780 đồng/USD.

Trong khi đó, giá USD tại các ngân hàng thương mại biến động khác nhau. Tại Eximbank (HM:EIB) giảm 10 đồng ở chiều mua vào so với cuối tuần qua, đưa giá mua còn 23.430 đồng/USD và giữ nguyên chiều bán ra là 23.720 đồng/USD. Trong khi đó Vietcombank (HM:VCB) tăng thêm 30 đồng, đưa giá mua lên 23.430 đồng/USD và bán ra 23.780 đồng/USD với cuối tuần qua...

Trên thị trường "chợ đen", USD được giao dịch ở mức 23.900 - 24.000 VND/USD (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán