net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá phân bón tăng "dựng đứng", hàng chục nước sẽ rơi vào "thảm cảnh" thiếu lương thực?

AiVIF - Giá phân bón tăng "dựng đứng", hàng chục nước sẽ rơi vào "thảm cảnh" thiếu lương thực?Nông dân trên toàn thế giới đang như bị “trừng phạt”, bởi giá phân bón tăng vọt...
Giá phân bón tăng Giá phân bón tăng

AiVIF - Giá phân bón tăng "dựng đứng", hàng chục nước sẽ rơi vào "thảm cảnh" thiếu lương thực?

Nông dân trên toàn thế giới đang như bị “trừng phạt”, bởi giá phân bón tăng vọt lên mức cao nhất mọi thời đại, gây ra lo ngại về tình trạng thiếu lương thực toàn cầu. Mức độ mất an ninh lương thực hiện nay là chưa từng thấy kể từ sau Thế chiến 2…

Nguy cơ sụt giảm sản lượng lương thực.

Trên đây là cảnh báo của ông David M. Beasley, giám đốc điều hành Tổ chức Nông lương liên hiệp quốc (FAO). Theo đó, ngành nông nghiệp đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi căng thẳng địa chính trị và phản ứng chính trị ở Nga trước các lệnh trừng phạt của phương Tây.

NGUY CƠ KHỦNG HOẢNG LƯƠNG THỰC TOÀN CẦU

Dữ liệu từ Đài quan sát phức hợp kinh tế (OEC) cho thấy, Nga là nước xuất khẩu phân bón hàng đầu thế giới khi khối lượng thương mại phân bón của Nga đạt gần 9 tỷ USD/năm.

Nga và nước láng giềng Belarus là những nhà xuất khẩu chính của một số hợp chất bón phân quan trọng, bao gồm urê và kali, nhưng việc cắt giảm xuất khẩu các sản phẩm này đã khiến giá tăng cao.

Các công ty vận tải biển quốc tế phần lớn đã đình chỉ hoạt động của họ ở Nga, khiến thương mại toàn cầu đi vào bế tắc.

Vào đầu tháng 3/2022, các quan chức Nga đã yêu cầu các nhà sản xuất phân bón trong nước giảm xuất khẩu để trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây. Vào ngày 12/3/2022, Ukraine cũng đã chính thức cấm xuất khẩu phân bón ra nước ngoài

Theo Chỉ số giá phân bón Bắc Mỹ của Green Markets, giá phân bón tuần qua cao hơn gần 10% so với tuần trước đó và là mức giá cao nhất từng được ghi nhận.

Giá phân bón bình quân toàn cầu hiện cao hơn 40% so với một tháng trước, trước thời điểm căng thẳng địa chính trị leo thang. Giá phân bón urê toàn cầu đã tăng 60,5% trong vòng 1 năm qua.

Trong khi đó, giá phân Kali trên toàn cầu đã bắt đầu tăng mạnh từ năm 2021 khi Phương Tây áp đặt lệnh cấm vận với Belarus. Hiện, giá phân Kali đã áp sát ngưỡng 800/tấn, cao gấp đôi so với cùng thời điểm này năm trước.

“Nga và Ukraine chiếm đến hơn 50% nguồn cung dầu hướng dương và 30% lúa mỳ thế giới. Đồng thời đóng vai trò chủ chốt trong chuỗi cung ứng phân bón, vốn là nguyên liệu cần thiết cho nông nghiệp được sản xuất chính từ khí đốt. Hiện giá phân bón  tăng quá cao đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng sản xuất nông nghiệp và làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu”.

Ông David M. Beasley, Giám đốc điều hành FAO .

Giá phân bón tăng cao cho thấy, mức độ phụ thuộc nông nghiệp trên thế giới vào xuất khẩu phân bón của Nga. Các quốc gia đã từng bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất an ninh lương thực hiện có nguy cơ tiếp tục bị tắc nghẽn sản xuất và thiếu lương thực vào thời điểm tồi tệ nhất có thể.

Giá phân bón tăng cao cũng trở nên trầm trọng hơn do chi phí cao hơn đối với khí đốt tự nhiên, một nguyên liệu quan trọng để sản xuất phân bón dựa trên nitơ, trong bối cảnh Mỹ cấm nhập khẩu dầu của Nga và các cuộc thảo luận ở châu Âu để tránh sự phụ thuộc vào năng lượng của Nga.

FAO cảnh báo, xung đột Nga-Ukraine đang khiến ngành phân bón toàn cầu gặp khủng hoảng, sẽ khiến một nạn đói toàn cầu có thể diễn ra do chuỗi cung ứng nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi xung đột địa chính trị.

Tình trạng mất an ninh lương thực nghiêm trọng đang gây ra cho hàng chục quốc gia trải dài khắp Châu Mỹ Latinh, Trung Phi, Trung Đông và Trung Á do xung đột và điều kiện môi trường thất thường…

Theo Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), khoảng 40% lượng lúa mì và ngô xuất khẩu của Ukraine được dành cho Trung Đông và châu Phi nên sự thay đổi lớn của giá đối với các loại cây lương thực có thể ảnh hưởng đến sự ổn định trong khu vực.

“Chúng ta đã chứng kiến ​​sự tăng giá và điều này có thể gây ra sự leo thang đói nghèo với những tác động nghiêm trọng đến sự ổn định toàn cầu. Tôi vô cùng lo ngại rằng cuộc xung đột bạo lực ở Ukraine, vốn đã là một thảm họa cho những người trực tiếp liên quan, cũng sẽ là một thảm kịch cho những người nghèo nhất thế giới sống ở các vùng nông thôn, những người không thể chấp nhận sự tăng giá của các loại lương thực và đầu vào nông nghiệp”, ông Gilbert F. Houngbo, Chủ tịch IFAD nhận định.

TRUNG QUỐC CŨNG “ĐAU ĐẦU” VÌ PHÂN BÓN

Tờ Farmers’Daily, nhật báo chính thức của Bộ nông nghiệp Trung Quốc mới đây đưa ra cảnh báo, bất ổn địa chính trị hiện nay sẽ đẩy giá phân bón lên cao, qua đó gia tăng chi phí nông nghiệp và tác động xấu đến chuỗi cung ứng lương thực.

Trung Quốc đã ra lệnh siết chặt xuất khẩu phân bón, đồng thời loại bỏ các nhà máy sản xuất phân bón khỏi danh sách những công ty bị hạn chế vì tiêu thụ nhiều điện, qua đó đảm bảo chuỗi cung ứng sản phẩm này không bị gián đoạn vì thiếu năng lượng. Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu phân bón của Trung Quốc đã giảm 27,8%.

Theo Nam Hoa Tảo Báo (SCMP), giá phân bón tăng cao kỷ lục, khiến nền nông nghiệp nước này sẽ khó nuôi sống được 1,4 tỷ dân. Trung Quốc đáng ra có thể tự cung tự cấp được các lương thực chủ chốt như lúa mỳ và lúa gạo nhưng lại gặp vấn đề về phân bón. Hơn một nửa số phân bón Kali (Potash), nguyên liệu chính cho trồng trọt, của Trung Quốc là nhập khẩu.

Số liệu của Tổng cục hải quan Trung Quốc cho thấy gần 53% lượng phân kali của Trung Quốc nhập khẩu năm trước đến từ Nga và Belarus. Hiện tại, Nga đã ngừng xuất khẩu phân bón nhằm đảm bảo an ninh nông nghiệp trong khi Lithuania và Ukraine đã cấm vận chuyển phân bón từ Belarus qua cảng biển của họ.

Trong Hội nghị hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc ngày 6/3/2022, Chủ tịch Tập Cận Bình đã nhấn mạnh nước này cần ổn định sản lượng lương thực và ngô, đồng thời mở rộng sản lượng đậu tương cùng nhiều loại hạt có dầu khác nhằm đảm bảo "bát cơm của người dân chứa đầy lương thực của Trung Quốc".

"Tình hình này sẽ gây ảnh hưởng đến an ninh lương thực. Nếu giao dịch phân bón và ngũ cốc bị gián đoạn thì làm sao chúng tôi có thể thực hiện vụ mùa tới một cách bình thường được? Làm sao chúng tôi có thể nuôi sống 1,4 tỷ dân đây? Hiện có quá nhiều thách thức phía trước", Phó trưởng ban chính sách kinh tế của Trung Quốc, ông Xu Hong Cai thừa nhận.

Hiện diện tích đất canh tác nông nghiệp của Trung Quốc chỉ bằng 13% tổng diện tích của toàn quốc, đó là chưa kể sẽ còn giảm tiếp do tốc độ đô thị hóa nhanh và ô nhiễm môi trường nặng.

Tồi tệ hơn, sự thay đổi khí hậu hiện nay đang làm xói mòn sản lượng nông nghiệp của Trung Quốc. Trận mưa lũ tháng 7/2021 đã khiến 971.000 ha đất canh tác tại tỉnh Henan bị ngập trong nước. Đây là một thảm họa bởi khu vực này chiếm đến 1/3 sản lượng cung ứng lúa mạch cùng 1/10 sản lượng ngô, rau xanh và thịt lợn.

Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Trung Quốc chiếm đến 1/6 tổng dân số toàn cầu nhưng khả năng đảm bảo an ninh lương thực của nước này khá yếu, nhất là sau cuộc chiến thương mại với Mỹ cũng như hậu đại dịch Covid-19.

Hiện Trung Quốc chỉ đứng thứ 34/113 trong bảng xếp hạng An ninh lương thực toàn cầu (Global Food Security Index).

Chương Phượng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán