net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giải ngân 300.000 - 400.000 tỷ đồng trong 3 tuần cuối năm: Thế khó của ngành ngân hàng

Ngành ngân hàng khẳng định vốn tín dụng không thiếu bởi room tín dụng 3,5 - 4% trong 3 tuần cuối năm là cực kỳ nhiều. Thêm vào đó, các ngân hàng cũng rất muốn cho vay vì họ phải...
Giải ngân 300.000 - 400.000 tỷ đồng trong 3 tuần cuối năm: Thế khó của ngành ngân hàng Giải ngân 300.000 - 400.000 tỷ đồng trong 3 tuần cuối năm: Thế khó của ngành ngân hàng

Ngành ngân hàng khẳng định vốn tín dụng không thiếu bởi room tín dụng 3,5 - 4% trong 3 tuần cuối năm là cực kỳ nhiều. Thêm vào đó, các ngân hàng cũng rất muốn cho vay vì họ phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, càng đọng vốn càng tăng chi phí. Tại buổi Tọa đàm "Tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp" do báo Người Lao động tổ chức ngày 13/12/2022, nói về tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp, TS Trần Du Lịch, thành viên Hội đồng tư vấn Chính sách tài chính - Tiền tệ Quốc gia nêu ẩn dụ như “thửa ruộng khô thiếu nước”. Tức là đang có một hồ chứa nước rất lớn bên cạnh là tiền, nhưng kênh dẫn nước chảy vào ruộng lại bị nghẽn. Nước không thiếu nhưng ruộng vẫn cứ khô. Nền kinh tế hiện không thiếu tiền nhưng thiếu vốn.

“Vừa rồi, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức nới room tín dụng cho những ngân hàng không chạy đua lãi suất, không tăng lãi suất cho vay với hạn mức tăng thêm 1,5 - 2%, tương đương khoảng 200.000 tỷ đồng. Như vậy, nước trong hồ sẽ chảy một phần qua ruộng để giải tỏa "hạn hán".

Tuy nhiên, để nước chảy vào ruộng nhiều hơn, cần phải thực hiện các giải pháp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và tài khoá như như đẩy mạnh đầu tư công, nới room tín dụng đúng đối tượng cần tiền để tạo dòng vốn. Đặc biệt, cần sớm sửa đổi Nghị định 65 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, phải xem trái phiếu doanh nghiệp là kênh rất quan trọng để cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp qua đó giảm gánh nặng vốn cho các ngân hàng thương mại.

Về phía NHNN, ông Phạm Chí Quang, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ cho biết: “Từ đầu năm đến giờ, kênh dẫn vốn lớn nhất đang chảy ra nền kinh tế là kênh tín dụng ngân hàng. Tín dụng tăng trưởng đến nay là trên 12%, mang lại gần 1,4 triệu tỷ đồng cho nền kinh tế trong năm nay. Mặc dù vậy, con số trên vẫn chưa đủ vì nhu cầu của doanh nghiệp là rất lớn”, ông Quang cho biết.

Gần đây, NHNN đã nới 1,5 - 2% trên chỉ tiêu 14% để tăng trưởng tín dụng cả năm sẽ đạt trên 15,5 - 16%. Như vậy, chỉ còn khoảng 3 tuần cuối tháng 12/2022 để hệ thống ngân hàng có thể cung ứng ra nền kinh tế từ 3,5 - 4% còn lại; đây là điều rất thách thức.

Làm cách nào để ngành ngân hàng tiêu 300.000 - 400.000 tỷ đồng trong bối cảnh nhu cầu vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế rất lớn. Đáng nói, tổ chức tín dụng cũng là doanh nghiệp, họ cho vay trên các điều kiện - điều khoản cho vay, không thể hạ chuẩn cũng như hạn chế cho vay những doanh nghiệp đang lỗ,… bởi tiền cho vay chính là tiền huy động từ nhân dân.

Trong bối cảnh này, ngân hàng thương mại cũng phải "đốt đuốc" tìm doanh nghiệp tốt. Ngành ngân hàng khẳng định vốn tín dụng không thiếu bởi room tín dụng 3,5 - 4% trong 3 tuần cuối năm là cực kỳ nhiều trong khi thống kê tháng 12 hàng năm thường chỉ cần từ 2 - 2,2% room tín dụng.

Thêm vào đó, các ngân hàng cũng rất muốn cho vay vì họ phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, càng đọng vốn càng tăng chi phí.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán