net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

GMD tăng 36% lợi nhuận, Gemalink sẽ hoạt động hết công suất từ quý III

AiVIF.com – Trong ĐHCĐ vừa diễn ra vào sáng 30/6, CTCP Gemadept (HM:GMD) đưa ra hai kịch bản và cả hai đều dự kiến tăng trưởng so với kết quả năm 2020. Trường hợp lạc quan,...
GMD tăng 36% lợi nhuận, Gemalink sẽ hoạt động hết công suất từ quý III © Reuters

AiVIF.com – Trong ĐHCĐ vừa diễn ra vào sáng 30/6, CTCP Gemadept (HM:GMD) đưa ra hai kịch bản và cả hai đều dự kiến tăng trưởng so với kết quả năm 2020.

  • Trường hợp lạc quan, doanh thu hợp nhất mục tiêu đạt 2.800 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hợp nhất 700 tỷ đồng, tăng 36% so với thực hiện năm 2020.
  • Với kịch bản trung bình, doanh thu và lợi nhuận trước thuế lần lượt là 2.700 tỷ đồng và 630 tỷ đồng, tăng 23%.

Gemadept dự kiến chia cổ tức năm 2020 với giá 1.200 đồng/cp. Ước tính công ty sẽ chi gần 362 tỷ đồng để trả cổ tức cho cổ đông. Phướng án cổ tức năm 2021 chưa được công ty đề cập tới.

Bên cạnh đó, HĐQT đã trình cổ đông phương án phát hành cổ phiếu cho người lao động theo chương trình ESOP (là chương trình trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động) giai đoạn 2021 - 2025 với mức giá phát hành dự kiến không thấp hơn 10.000 đồng/cp. Theo công ty, số lượng cổ phiếu phát hành trong 5 năm cho giai đoạn 2021 – 2025 tối đa 7,5% số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Đối với hoạt động sắp tới của Gemalink, mặc dù trong điều kiện khó khăn của dịch bệnh, nhân công khan hiếm và giá vật tư xây dựng tăng nhưng cảng nước sâu Gemalink vẫn hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Gemalink chính thức đi vào hoạt động với chuyến tàu thương mại đầu tiên vào tháng 1. Trong Q1/2021, sản lượng tại Gemalink ước đạt hơn 100.000 teus. Ước trong 6 tháng đầu năm, sản lượng Gemalink tiếp tục tăng, ước đạt 300.000-320.000 teus. Dự kiến cả năm sản lượng tại Gemalink có thể đạt 900.000-1.100.000 teus. Lý giải cho sự chênh lệch biên độ rộng là do trong 6 tháng đầu năm xảy ra nhiều sự cố như nghẽn kênh đào Suez, tình trạng thiếu container khiến hoạt động các hãng tàu xáo trộn. Nhiều hãng tàu không duy trì được số tàu theo kế hoạch. Tính đến hiện tại cảng đã hoạt động 90% công suất, dự kiến đạt 100% từ quý III.

Theo lãnh đạo GMD, với sản lượng 900.000 teus, doanh thu tối thiểu có thể đạt của Gemalink trong năm nay là 41 triệu USD. Khả năng cảng sẽ có lợi nhuận ngay trong năm đầu tiên hoạt động, tối thiểu là 1 triệu USD. Khách hàng chính của Gemalink là CMA-CGM và một số hãng tàu lớn trên thế giới.

Mục tiêu về thị phần, GMD cho biết kế hoạch năm 2021 tăng trưởng mạnh đến từ động lực chính là khối khai thác cảng. Công ty đặt mục tiêu tăng thị phần khai thác cảng từ 11% năm 2020 lên 19% năm 2021 và đạt 23% vào năm 2025.

  • Tại khu vực phía Bắc, sản lượng phục vụ dự kiến đạt 500.000 teus, tăng 18% so với năm 2020. Dự kiến sản lượng 6 tháng cuối năm sẽ tăng mạnh từ những hợp đồng đã ghi nhận. Bên cạnh khai thác, công ty cũng đầu tư cho giai đoạn 2 của cảng Nam Đình Vũ. Với lợi thế có cầu tàu dài nhất khu vực, Nam Đình Vũ có thể đón nhiều tàu cùng lúc và đón tàu có trọng tải lớn hơn.
  • Tại khu vực phía Nam, trọng tâm đang là dự án cảng nước sâu Gemalink. Ngoài khái thác kinh doanh, HĐQT Gemadept dự kiến sẽ tìm kiếm đối tác chiến lược mới cho Gemalink, ưu tiên có thể hỗ trợ Gemalink thêm nguồn hàng mới.

Về kế hoạch đầu tư, Gemadept cho biết trong năm 2021 doanh nghiệp dự kiến sẽ triển khai dự án Nam Đình Vũ giai đoạn 2 và đưa vào hoạt động vào năm 2022, quy mô 22-44 ha với 440-1.100 cầu bến, 600.00-1.200.000 teus. Vốn đầu tư dự kiến 2.000-4.500 tỷ đồng. Và Gemalink, công ty sẽ triển khai giai đoạn 2 theo phương án hợp tác với đối tác. Dự án có quy mô 39 ha, 350 m cầu bến, 900.000 teus, vốn đầu tư 4.200 tỷ đồng. Ngoài ra công ty dự kiến đầu tư dự án mới là hệ thống trung tâm logistics và ICD phía Nam quy mô 10 ha với vốn đầu tư 1.200 tỷ đồng. Đây là dự án nhằm gia tăng kết nối, dịch vụ của cảng nước sâu Gemalink.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán