net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Góc nhìn 12/10: Cơ hội tăng tỷ trọng cổ phiếu?

AiVIF - Góc nhìn 12/10: Cơ hội tăng tỷ trọng cổ phiếu?Một số công ty chứng khoán (CTCK) cho rằng VN-Index đang có những chuyển biến tích cực, nhà đầu tư có thể cân nhắc gia...
Góc nhìn 12/10: Cơ hội tăng tỷ trọng cổ phiếu? Góc nhìn 12/10: Cơ hội tăng tỷ trọng cổ phiếu?

AiVIF - Góc nhìn 12/10: Cơ hội tăng tỷ trọng cổ phiếu?

Một số công ty chứng khoán (CTCK) cho rằng VN-Index đang có những chuyển biến tích cực, nhà đầu tư có thể cân nhắc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu nhưng cần chọn lọc những cổ phiếu có nền tảng tài chính lành mạnh và triển vọng tăng trưởng tốt.

Cân nhắc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu

CTCK Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS): VCBS đánh giá VN-Index đang cho thấy dấu hiệu tích cực và đã chính thức kết phiên vượt mốc 1,380 điểm sau 3 lần thất bại trước đó. Thanh khoản thị trường tiếp tục cải thiện và duy trì ở mức cao cũng phần nào thể hiện tâm lý giao dịch tương đối lạc quan trên thị trường.

Nếu chỉ số chung có thể giữ vững mốc 1,380 điểm trong những phiên tới thì nhà đầu tư có thể cân nhắc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu, đặc biệt chú trọng vào nhóm cổ phiếu “trụ” đóng vai trò dẫn dắt chỉ số, đồng thời cũng nên chọn lọc và đưa vào danh mục đầu tư dài hạn một số cổ phiếu vốn hóa trung bình với nền tảng tài chính lành mạnh và triển vọng tăng trưởng tốt trong năm 2022.

Hướng đến vùng 1,400 điểm

CTCK Đông Á (DAS): DAS cho rằng việc nhóm cổ phiếu trong rổ VN30 với mức tăng vượt trội so với toàn thị trường đã giúp đưa VN-Index lên mức cao nhất 3 tháng qua và tiếp cận lại vùng đỉnh cũ 1,400 điểm.

Dòng tiền mua mạnh cổ phiếu ngân hàng giúp nhóm này hồi phục sau khi đã giảm về vùng quá bán trước đó, giúp tâm lý nhà đầu tư không còn e ngại thị trường thiếu sự đồng thuận của cổ phiếu trụ như giai đoạn tích lũy vừa qua. VN-Index có xu hướng tăng lên vùng đỉnh cũ 1,400 điểm. Thanh khoản tăng củng cố tín hiệu kỹ thuật.

Nhà đầu tư có thể nắm giữ danh mục có tỷ trọng cổ phiếu cao, giải ngân thêm theo xu hướng khi có nhịp điều chỉnh, quan tâm cổ phiếu được dự báo tăng trưởng lợi nhuận quý 3 như ngân hàng, chứng khoán, thép, và cảng biển.

Nhóm VN30 sẽ có lợi thế khi kết quả kinh doanh quý 3 được công bố

CTCK MB (MBS (HN:MBS)): MBS nhận định việc thị trường vượt đỉnh tháng 8 thành công là nhờ dòng tiền quay trở lại nhóm bluechips, trong đó nổi bật là nhóm cổ phiếu ngân hàng.

Về mặt kỹ thuật, chỉ số VN-Index có cơ hội kiểm định đỉnh lịch sử khi thanh khoản đã có dấu hiệu tăng 15% so với tuần trước, mức tăng của thị trường phiên này tập trung chủ yếu ở nhóm VN30. Chỉ số VN30 đã bứt phá khỏi vùng tích lũy trong khi nhóm cổ phiếu đầu cơ đang retest đỉnh cao lịch sử nên điểm mua ở nhóm bluechips sẽ an toàn hơn. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh quý 3 được công bố, nhóm cổ phiếu VN30 với nhiều cổ phiếu đầu ngành cũng sẽ có lợi thế hơn so với nhóm cổ phiếu đầu cơ.

Xu hướng ngắn hạn đang trở nên tích cực

CTCK Asean (Aseansc): Aseansc nhận định dòng tiền chảy mạnh vào thị trường, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng, đã giúp chỉ số VN-Index ghi nhận phiên tăng điểm thứ 6 liên tiếp. Điều này là dễ hiểu khi nhóm cổ phiếu này đã có mức chiết khấu khá sâu so với vùng đỉnh, và nhà đầu tư đang kỳ vọng vào sự phục hồi của nền kinh tế trong quý 4/2021 và cả năm 2022, sẽ tiếp tục hỗ trợ đà tăng của thị trường chứng khoán nói chung và cổ phiếu ngành ngân hàng nói riêng.

Dự báo trong phiên giao dịch 12/10, chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục có quán tính tăng điểm trong phiên sáng để kiểm định vùng kháng cự gần 1,395 - 1,400 điểm, và xa hơn là vùng kháng cự 1,405 - 1,410 điểm. Sự rung lắc có thể diễn ra ở vùng giá cao khiến VN-Index có thể sẽ thu hẹp đà tăng về phía cuối ngày.

Về mặt kỹ thuật, đồ thị ngày VN-Index xuất hiện cây nến xanh dài dạng ‘Marubozu’ với giá đóng cửa nằm ngoài dải ‘Bollinger band’ trên, và một ‘Gap up’ tại vùng 1,373 - 1,377 điểm, là những tín hiệu khá tích cực. Điều này cho thấy bên mua đang tạm thời chiếm ưu thế, và xu hướng ngắn hạn trở nên tích cực hơn. Tuy nhiên, việc chỉ báo RSI đang chuẩn bị vượt lên trên ngưỡng 70 điểm, và giá đóng cửa của VN-Index liên tục nằm ngoài dải ‘Bollinger band’ trên, cũng cho thấy chỉ số đang vào vùng quá mua, và có thể điều chỉnh bất cứ lúc nào. Do đó, Aseansc cho rằng, trong kịch bản tích cực, VN-Index sẽ kiểm tra vùng kháng cự gần 1,395 - 1,400 điểm, vùng kháng cự tiếp theo dự báo ở mức 1,405 - 1,410 điểm. Trong kịch bản tiêu cực, vùng hỗ trợ gần của VN-Index dự báo ở mức 1,385 - 1,390 điểm, vùng hỗ trợ tiếp theo dự báo ở mức 1,375 - 1,380 điểm.

Sẽ sớm xuất hiện rung lắc ở vùng 1,39x

CTCK KB Việt Nam (KBSV): KBSV cho rằng việc xung lực tăng điểm đã trở nên tích cực hơn đi kèm sự cải thiện của thanh khoản cho thấy động lực tích lũy đang được củng cố. Mặc dù cơ hội duy trì xu hướng hồi phục vẫn đang được đánh giá khả quan nhưng thị trường nhiều khả năng sẽ phải trải qua các phiên rung lắc điều chỉnh tại đây mốc 1,39x.

KBSV khuyến nghị nhà đầu tư nên trải lệnh chốt lời từng phần vị thế trading ngắn hạn nhưng tiếp tục nắm giữ các vị thế trung hạn ở mức trung bình.

Thượng Ngọc

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán