net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Haxaco (HAX): Lãi quý 3/2022 giảm mạnh vẫn vượt chỉ tiêu cả năm sau 9 tháng

CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh - Haxaco (Mã HAX - HOSE) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 3/2022 với nhiều điểm nhấn về lợi nhuận. Trong kỳ, HAX ghi nhận doanh thu đạt hơn 1.970 tỷ...
Haxaco (HAX): Lãi quý 3/2022 giảm mạnh vẫn vượt chỉ tiêu cả năm sau 9 tháng Haxaco (HAX): Lãi quý 3/2022 giảm mạnh vẫn vượt chỉ tiêu cả năm sau 9 tháng

CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh - Haxaco (Mã HAX - HOSE) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 3/2022 với nhiều điểm nhấn về lợi nhuận.

Trong kỳ, HAX ghi nhận doanh thu đạt hơn 1.970 tỷ đồng - gấp gần 2,8 lần cùng kỳ; giá vốn bán hàng tăng nhẹ chậm hơn giúp HAX đạt lợi nhuận thuần hơn 116 tỷ đồng trong khi cùng kỳ âm gần 800 triệu.

Kỳ này, doanh thu tài chính của HAX tăng vọt lên mức gần 8 tỷ đồng (cùng kỳ chỉ 120 triệu đồng). Mặc dù các chi phí khác đều đồng loạt tăng như chi phí tài chính tăng 22%, chi phí bán hàng tăng 64%, chi phí quản lý tăng 96% song lợi nhuận thuần của công ty vẫn tích cực hơn nhiều so với mức lỗ 37,7 tỷ đồng của quý 3 năm ngoái (quý này đạt gần 63 tỷ đồng).

Cộng thêm khoản lợi nhuận khác hơn 9 tỷ đồng, sau cùng, HAX ghi lợi nhuận trước thuế hơn 72 tỷ đồng, lãi ròng gần 57,5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ ròng hơn 33 tỷ đồng. 

Dù vậy, mức lãi quý 3 của Haxaco cũng chỉ tương tương quý 1 song đã giảm tới 29% so với quý 2/2022.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, công ty thu về hơn 5.117 tỷ đồng doanh thu - tăng 52% so với đầu cùng kỳ trong đó doanh thu mảng kinh doanh xe chiếm 93% tổng doanh thu với hơn 4.804 tỷ đồng. HAX báo lãi ròng hơn 192 tỷ đồng - tăng 461% tương ứng gấp 5,6 lần cùng kỳ. Tuy nhiên, cần chú ý là cùng kỳ năm 2021, thị trường đang bị ảnh hưởng nặng bởi dịch COVID-19 cũng như các lệnh giãn cách xã hội.

Với kế hoạch này, doanh nghiệp kinh doanh ô tô - xe máy này đã thực hiện được 88% chi tiêu doanh thu cả năm trong khi vượt kế hoạch lãi năm gần 13%. 

Theo giải trình của HAX, kết quả khả quan nói trên chủ yếu do số lượng xe cung ứng trong quý 3 được cải thiện dẫn đến việc giải quyết phần lớn các đơn hàng mà khách hàng đã đặt cọc chờ xe từ đầu năm nay.

Bên cạnh đó, chi nhánh Haxaco tại TP. Cần Thơ đi vào hoạt động từ cuối tháng 7/2022 đã bắt đầu có lợi nhuận.

Nguồn: Báo cáo giải trình của HAX

Ngoài ra, nhiều phiên bản xe Meeceedes-Benz được nâng cấp mẫu mã, thiết kế tiếp cận các phân khúc khách hàng tiềm năng cụ thể, cùng với các tính năng vượt trội và sự phục hồi kinh tế sau đại dịch đã góp phần kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng số lượng bán xe của HAX.

Tại thời điểm 30/9/2022, tổng tài sản của HAX đạt gần 1.991 tỷ đồng - tăng 56% so với đầu năm trong đó có 190 tỷ đồng tiền mặt; nợ phải trả tăng 96% so với cùng kỳ lên hơn 1.113 tỷ đồng trong đó chủ yếu là vay nợ thuê ngắn hạn với gần 710 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty cũng phát sinh gần 180 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi.

Vốn chủ sở hữu của Haxaco đến cuối quý 3/2022 ở mức 877 tỷ đồng - tăng thêm 167 tỷ so với đầu năm. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ở mức 305 tỷ đồng.

Trên thị trường, giá cổ phiếu HAX đang được giao dịch quanh mức 23.400 đồng (lúc 11h04 phiên 14/10) song đã giảm 27% so với đỉnh 32.000 đồng thị giá hồi tháng 3/2022.

Thanh khoản trung bình của mã trong 10 phiên gần nhất đạt gần 940.000 đơn vị/phiên.

Hồi tháng 9, Haxaco đã thông qua nghị quyết sửa đổi phương án triển khai thực hiện chào bán gần 49 triệu cổ phiếu với giá 12.000 đồng/cổ phiếu với tỷ lệ 100:86 nhằm tăng vốn điều lệ từ hơn 569 tỷ đồng lên hơn 1.059 tỷ đồng.

Số tiền gần 588 tỷ đồng sau phát hành dự kiến được sử dụng cho 4 mục đích trong đó 400 tỷ đồng để mua lượng hàng tồn kho xe Mercedes – Benz; 100 tỷ đồng cho hàng tồn kho phụ tùng, vật tư và nguyên vật liệu sửa chữa xe; 50 tỷ bổ sung vốn lưu động và hơn 37 tỷ đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản cố định, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ liên quan đến việc mở thêm đại lý kinh doanh Mercedes – Benz. 

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý III/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế #so sánh tổng hợp KQKD #phân tích tài chính doanh nghiệp ngành
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán