net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hơn 4,4 tỷ USD vốn ngoại vào thị trường bất động sản. Thị trường 27/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Trong năm 2022, ngành kinh doanh bất động sản thu hút được hơn 4,45 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài,...
Hơn 4,4 tỷ USD vốn ngoại vào thị trường bất động sản. Thị trường 27/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Trong năm 2022, ngành kinh doanh bất động sản thu hút được hơn 4,45 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Ngân hàng nào tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất? Tỷ giá USD hôm nay: USD trong nước tiếp tục trượt giá… Dưới đây là nội dung chính các tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 27/12.

1. Hơn 4,4 tỷ USD vốn ngoại vào thị trường bất động sản

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/12, tổng vốn đầu tư trực tiếp ước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đạt gần 28 tỷ USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, kinh doanh bất động sản tiếp tục đứng thứ 2 về thu hút vốn đầu tư FDI với hơn 4,45 tỷ USD, chiếm hơn 16% tổng vốn đầu tư đăng ký. So với cùng kỳ năm ngoái, vốn ngoại đăng ký vào lĩnh vực bất động sản tăng thêm 1,8 tỷ USD.

Nếu tính lượng vốn FDI vào Việt Nam thì dẫn đầu là sản xuất và thứ hai là bất động sản. Cùng với đó, trong 5 năm trở lại đây còn có các quỹ đầu tư vào nước ta. Trước đó, dòng vốn đăng ký đầu tư vào bất động sản cao nhưng vốn thực hiện lại thấp, tuy nhiên gần đây vốn thực hiện bắt đầu tăng mạnh.

Tính đến hiện tại có ba loại vốn chính vào Việt Nam, bao gồm: Đầu tư bằng vốn tự có, công ty quản lý quỹ, nhà đầu tư tài chính và cả ba dòng vốn này đều đang bắt đầu đổ vào Việt Nam. Đến nay, Việt Nam được đánh giá là thị trường đầu tư cơ hội, chứ không phải thị trường đầu tư thông qua dòng tiền ổn định.

Dữ liệu từ Cushman & Wakefield Việt Nam cho thấy, dòng vốn ngoại đi vào rất nhiều phân khúc bất động sản và trong thời gian vừa qua đã có sự dịch chuyển rõ nét từ bất động sản nhà ở sang bất động sản khu công nghiệp, văn phòng. Trên thực tế, vốn FDI chỉ là một trong rất nhiều nguồn vốn đổ vào thị trường bất động sản Việt Nam, bao gồm:

  • Dòng tiền từ hệ thống các ngân hàng thương mại. Room tín dụng vừa được nới thêm 1,5 - 2% (tương đương khoảng 240.000 tỷ đồng). Sang năm 2023, tín dụng dự báo sẽ tiếp tục tăng.
  • Dòng tiền từ thị trường chứng khoán. Thị trường đang có xu hướng phục hồi và ổn định trở lại trong thời điểm cuối năm 2022. Nếu thị trường chứng khoán có thể trở lại mức 1.300 - 1.400 điểm sẽ có một lượng tiền lớn đi vào nền kinh tế và thị trường bất động sản.
  • Dòng tiền từ trái phiếu doanh nghiệp. Những khó khăn của năm 2022 đang đi qua và thị trường dự báo sẽ bớt khó khăn hơn trong thời gian tới. Vấn đề cần làm bây giờ là xử lý lượng trái phiếu đáo hạn trong năm 2023. Nếu có kế hoạch xử lý, hoặc là đình, giãn, hoãn; hoặc là kéo dài,… thì thị trường bất động sản có thể giảm đi các yếu tố biến động.
  • Dòng tiền từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Trong năm 2023 dự báo có nhiều triển vọng tươi sáng cho nguồn vốn này trong thời gian tới. Với hơn 200 đại diện cấp cao từ các công ty đầu tư hàng đầu đã chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư ưu tiên nhất và đứng thứ hai trong nhóm các thị trường mới nổi. Lần đầu tiên Việt Nam lọt vào Top 20 nền kinh tế về thu hút FDI trên thế giới.
  • Dòng tiền kiều hối vẫn đang rất ổn định. Việt Nam là một trong 10 nước nhận kiều hồi lớn nhất thế giới, trong đó ước tính 25% kiều hối đầu tư vào bất động sản nói chung.
  • Dòng tiền các nhà đầu tư tiềm năng, khi có cơ hội sẽ đầu tư ngay với tâm lý không có ngoại lệ là có tích luỹ sẽ đầu tư đất đai, mua nhà ở.

Ngoài ra, dòng tiền còn lại có thể kể đến như các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản vượt qua thời điểm khó khăn; hoạt động M&A; những nhà đầu tư chiến lược mới xuất hiện có thể xem như “sếu đầu đàn” có thể làm thay đổi cục diện của một địa phương, một vùng kinh tế,…

2. Ngân hàng nào tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất?

Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) là ngân hàng tiếp theo công bố biểu lãi suất huy động mới với điều chỉnh giảm tại tại các kỳ hạn dài, áp dụng từ 26/12. Theo khung 365 ngày/năm, tại kỳ hạn 12-36 tháng, lãi suất huy động hiện ngân hàng áp dụng ở mức 9,5%/năm, giảm 0,25-0,35%/năm so với mức lãi suất trước đó.Dong A Bank cũng đã giảm lãi suất kỳ hạn 9 tháng từ 9,45% xuống 9,35%/năm. Tại kỳ hạn 12 tháng, mức lãi suất huy động cũng được giảm từ 9,75% xuống 9,5%/năm.

Với biên độ cộng, Dong A Bank cho biết vẫn sẽ áp dụng quy định như cũ cho đến khi có thông báo thay đổi. Ngân hàng áp dụng cộng thêm biên độ lãi suất theo số tiền gửi. Với số tiền gửi chỉ từ 10 triệu đồng trở lên, khách hàng đã có cơ hội được nhận thêm 0,7 - 1,1 điểm % lãi suất. Đối với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất ngân hàng được cộng thêm 0,7 - 0,85 điểm % đối với khoản tiền từ 10 triệu đến dưới 500 tỷ đồng. Đặc biệt nếu số tiền gửi của khách hàng từ 500 tỷ đồng trở lên, sẽ được nhận thêm tới 1,1 điểm % lãi suất.

Như vậy, với biên độ cộng này mức lãi suất cao nhất có thể lên tới 10,6%/năm tại kỳ hạn 13 tháng khi gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, giảm 0,35%/năm so với trước đó (10,95%/năm). Với kỳ hạn 12 tháng, tiền gửi từ 1 tỷ đồng, lãi suất huy động của ngân hàng lên mức 10,35%/năm.

Trước đó, Dong A Bank là một trong những ngân hàng tăng lãi suất huy động mạnh nhất, với mức lãi suất tại các kỳ hạn dài dao động trong khoảng 9,75-10,95%/năm.

3. Tỷ giá USD hôm nay: USD trong nước tiếp tục trượt giá

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,10 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,06% ở mức 1,0643. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% ở mức 1,2079. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,13% ở mức 133,05.

Trong nước, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm nhẹ ở mức: 23.626 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra giữ nguyên ở mức: 23.450 đồng - 24.780 đồng. Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:

  • Vietcombank (HM:VCB): 23.480 đồng – 23.800 đồng
  • Vietinbank (HM:CTG): 23.395 đồng – 23.795 đồng

Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ ở mức: 23.836 đồng – 26.345 đồng.

Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:

  • Vietcombank: 24.703 đồng – 25.825 đồng
  • Vietinbank: 24.220 đồng – 25.510 đồng
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán