net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

HUT dự kiến phát hành 80 triệu cổ phiếu riêng lẻ

AiVIF.com – Trong ĐHĐCĐ thường niên 2021 diễn ra vào ngày 19/6, CTCP Tasco (HN:HUT) đã thông qua kế hoạch phát hành 80 triệu cổ phiếu riêng lẻ với giá 10.000 đồng/cp. Vốn điều...
HUT dự kiến phát hành 80 triệu cổ phiếu riêng lẻ © Reuters.

AiVIF.com – Trong ĐHĐCĐ thường niên 2021 diễn ra vào ngày 19/6, CTCP Tasco (HN:HUT) đã thông qua kế hoạch phát hành 80 triệu cổ phiếu riêng lẻ với giá 10.000 đồng/cp. Vốn điều lệ sau phát hành sẽ tăng từ 2.686 tỷ đồng lên 3.486 tỷ đồng. Toàn bộ số tiền thu về để bổ sung nguồn vốn hoạt động của công ty. Thời điểm thực hiện dự kiến trong năm 2021, thời điểm cụ thể do HĐQT quyết định.

Ban lãnh đạo cho biết đã tìm được một đối tác chiến lược mới với cam kết đồng hành trong tầm nhìn dài hạn. Hiện hai bên đã cùng bắt tay hợp tác để tái cấu trúc, triển khai các kế hoạch kinh doanh và những chiến lược đột phá mới trong thời gian tới đây.

Tasco hiện là doanh nghiệp dẫn đầu trong các dự án chuyên đầu tư hạ tầng giao thông với những tuyến đường như dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 (Hải Phòng), tuyến đường từ Lê Đức Thọ đến đường 70 quận Nam Từ Liêm (Hà Nội), dự án Xây dựng cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1 (Quảng Bình); dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ mới đoạn Phủ Lý – Mỹ Lộc (Nam Định)…

Với doanh thu năm 2020 đạt 762 tỷ đồng, giảm 31% so với năm trước. Doanh nghiệp ghi nhận lỗ sau thuế 235 tỷ đồng, trong khi năm trước có lãi 54 tỷ đồng. Nguyên nhân là do dự án thu phí không dừng (VETC) dù ghi nhận doanh thu tăng nhưng không đạt kế hoạch và chưa bù đắp được chi phí. Dự án vẫn đang trong giai đoạn 1 – vận hành hỗn hợp làn ETC và làn MTC nên chi phí vận hành lớn, cùng với đó chi phí khấu hao, chi phí lãi vay thời gian đầu của dự án cũng lớn. Ngoài góp 277 tỷ vào VETC, Tasco còn cho dự án vay 327 tỷ đồng nâng tổng số tiền đổ vào dự án khoảng 604 tỷ đồng nhưng chưa nhận được lãi hay cổ tức từ VETC. Bên cạnh đó, hoạt động thu phí, tình hình dịch bệnh, giãn cách xã hội khiến doanh thu và lợi nhuận giảm. Đồng thời, Tasco phải nộp thêm tiền sử dụng đất cho dự án Foresa Villa 104 tỷ đồng, hạch toán lỗ chi phí đã đầu tư cho dự án BT70 tại Công ty Bất động sản Thái An, chưa thoái vốn được khỏi lĩnh vực y tế và trích lập dự phòng một số khoản phải thu đã quá hạn, có khả năng không thu hồi được.

Trước tình hình hiện nay, ban lãnh đạo dự kiến trong năm 2021, doanh nghiệp vẫn tiếp tục khó khăn do tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước và trên thế giới. Công ty vẫn còn đối mặt với nhiều áp lực tài chính cũng như vướng mắc về pháp lý trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là dự án bất động sản và BOT-BOO hạ tầng giao thông. Do đó, Tasco đề ra kế hoạch kinh doanh gồm doanh thu 900 tỷ đồng, lỗ sau thuế 100 tỷ đồng, không chia cổ tức. Ngoài ra, kết quả kinh doanh của đơn vị chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi dự án VETC. Chi phí vận hành, khấu hao và lãi vay lớn trong khi doanh thu phụ thuộc tiến độ ký hợp đồng dịch vụ với nhà đầu tư BOT. Vì vậy, dự án tiếp tục lỗ trong năm 2021-2022.

Các năm tiếp theo, HUT kỳ vọng doanh thu sẽ tăng lên, chi phí giảm sẽ có lợi nhuận để đảm bảo lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 12% mỗi năm theo hợp đồng đã ký với Bộ Giao thông Vận tải. Kết hợp với việc đơn vị có chiến lược ưu tiên cho mục tiêu đẩy mạnh kinh doanh và thu hồi vốn tại các dự án bất động sản đã triển khai, đặc biệt là khu đất tại Xuân Phương. Với tầm nhìn dài hạn và dựa trên những tiềm lực sẵn có, động lực tăng trưởng của dự án VETC và hạ tầng y tế được coi là các yếu tố chính trong mục tiêu phát triển dài hạn của công ty trong thời gian tới.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán