net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kế hoạch quy hoạch 5 phân khu hơn 4.800 ha tại Đồng Nai. Thị trường Việt Nam 12/10

Theo Dong Hai AiVIF.com - Đồ án quy hoạch chung TP.Biên Hòa với tổng diện tích lập quy hoạch hơn 4.800 ha đã được phê duyệt, Việt Nam có thể tăng chi ngân sách, tăng cung tiền...
Kế hoạch quy hoạch 5 phân khu hơn 4.800 ha tại Đồng Nai. Thị trường Việt Nam 12/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Đồ án quy hoạch chung TP.Biên Hòa với tổng diện tích lập quy hoạch hơn 4.800 ha đã được phê duyệt, Việt Nam có thể tăng chi ngân sách, tăng cung tiền ở mức độ hợp lý và cảnh báo về cơn bão giá trong năm 2022 sau khi giá nhôm lập đỉnh… Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 12/10.

1. Đồ án quy hoạch chung TP.Biên Hòa với tổng diện tích lập quy hoạch hơn 4.800 ha đã được phê duyệt

UBND tỉnh Đồng Nai đã có quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 đối với 5 phân khu theo quy hoạch chung TP.Biên Hòa, trong đó:

  • Phân khu A2 gồm một phường Bình Đa và một phường An Bình với diện tích lập quy hoạch khoảng 774 ha, quy mô dân số khoảng 58.200 - 68.900 người. Về tính chất, phân khu này thuộc khu đô thị (KĐT) trung tâm lịch sử nằm ven sông Cái và sông Đồng Nai ở phía Đông Nam Cù lao Hiệp Hòa; là đô thị thành phần trong tổng thể các KĐT thuộc KĐT trung tâm lịch sử; là khu trung tâm hành chính - chính trị - văn hóa của tỉnh Đồng Nai,...
  • Phân khu A3 gồm toàn bộ phường Tân Mai, phường Tam Hiệp, phường Tam Hòa và một phần phường Tân Tiến, phường Thống Nhất với diện tích lập quy hoạch khoảng 592 ha, quy mô dân số khoảng 97.400 người. Đây là phân khu thành phần phía Đông của KĐT trung tâm lịch sử thuộc TP Biên Hòa, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về y tế, hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở,...
  • Khu A5 bao gồm toàn bộ các phường Hòa Bình, Quyết Thắng, Thanh Bình và một phần các phường Quang Vinh, Tân Tiến, Thống Nhất, Trung Dũng với diện tích lập quy hoạch gần 713 ha, quy mô dân số khoảng 105.000 - 110.000 người. Đây là phân khu thành phần khu vực trung tâm của KĐT trung tâm lịch sử TP Biên Hòa, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về hành chính - chính trị, phát triển nhà ở, không gian, cảnh quan môi trường,...
  • Phân khu A6 gồm toàn bộ phường Tân Long và một phần các phường Trung Dũng, Quang Vinh với diện tích lập quy hoạch gần 1.706 ha, quy mô dân số khoảng 75.000 - 80.000 người. Phân khu này là phân khu thành phần phía Bắc của KĐT trung tâm lịch sử TP Biên Hòa,  đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về an ninh quốc phòng, y tế, phát triển nhà ở,...
  • Phân khu A9 gồm toàn bộ phường Bửu Hòa, Tân Vạn và một phần phường Hóa An với diện tích lập quy hoạch hơn 1.020 ha, quy mô dân số khoảng 85.000 - 90.000 người. Đây là phân khu thành phần thuộc khu vực phía Nam của KĐT trung tâm lịch sử TP Biên Hòa,  đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch, dịch vụ logistic, nhà ở, không gian, cảnh quan môi trường,...

Nguồn vốn lập các quy hoạch trên từ nguồn vốn ngân sách. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch sẽ tổ chức đấu thầu theo quy định. Thời gian lập hồ sơ là 9 tháng kể từ ngày hồ sơ điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

2. Việt Nam có thể tăng chi ngân sách, tăng cung tiền ở mức độ hợp lý

Trong báo cáo cập nhật Đánh giá tác động của dịch Covid-19 đối với các ngành kinh tế Việt Nam và khuyến nghị, TS. Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV (HM:BID) đã đưa ra những nhận định về nền kinh tế Việt Nam quý III đã phản ánh rõ những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch. Tăng trưởng GDP quý III ước giảm -6,17%, tính chung 9 tháng, GDP chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng trưởng 9 tháng thấp nhất kể từ khi mở cửa nền kinh tế đến nay. Mặc dù dịch bệnh đang dần được kiểm soát cùng với tiến trình bao phủ vaccine được đẩy nhanh hơn, cùng với việc điều chỉnh chiến lược phòng chống dịch giúp cân bằng hơn giữa việc đảm bảo sức khỏe người dân và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; lĩnh vực nông nghiệp, xuất – nhập khẩu tăng khá và ổn định kinh tế vĩ mô được đảm bảo; nhưng Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.

  • Với từng lĩnh vực, Nhóm tác giả cũng đưa ra những đánh giá về tác động của Covid-19 trong 9 tháng qua, trong đó có những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, nhưng có những ngành bị ảnh hưởng ít chẳng hạn lĩnh vực tài chính-ngân hàng-bảo hiểm vẫn đạt mức tăng trưởng +8,37% trong 9 tháng qua. Tuy nhiên, tác động đối với lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm là có độ trễ; do tác động của dịch bệnh đối với doanh nghiệp, người dân, đã và đang tác động tiêu cực hơn đối với lĩnh vực ngân hàng, nợ xấu gia tăng rõ rệt với tỷ lệ nợ xấu nội bảng có thể tăng lên mức 2% cuối năm 2021 và khoảng 2,3-2,5% năm 2022; và nợ xấu gộp (gồm nợ xấu nội bảng, nợ xấu bán cho VAMC và nợ xấu tiềm ẩn) tăng từ 5,1% cuối năm 2020 lên 7,2% hiện nay (nếu tính cả các khoản nợ cơ cấu lại nhưng không bị chuyển nhóm theo Thông tư 01 và Thông tư 03 của NHNN, theo báo cáo của NHNN).
  • Với kết quả 9 tháng đầu năm và bắt đầu mở cửa lại nền kinh tế từ đầu tháng 10, các chuyên gia dự báo kinh tế Việt Nam sẽ sớm hồi phục từ quý IV, tăng trưởng quý cuối năm có thể đạt 3,5% - 5,3%, giúp GDP cả năm 2021 có thể tăng 2,5% đến 3%.
  • Đối với lạm phát, nhóm chuyên gia dự báo CPI bình quân cả năm 2021 ở mức 2,3-2,5%, thấp nhất trong vòng 6 năm, năm 2022 ở mức 3-3,3% - dù thấp so với dự báo trước đó nhưng vẫn ở mức cao trong khu vực ASEAN, vì vậy, không thể chủ quan, cần chú trọng phối hợp chính sách nhằm đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, hỗ trợ phục hồi kinh tế bền vững.

Bên cạnh đó, nhóm các chuyên gia cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần hỗ trợ nền kinh tế nhanh chóng hồi phục. Một trong số đó là xem xét có gói hỗ trợ tổng thể tiếp theo, trên cơ sở cân nhắc, tính toán dư địa chính sách tài khóa và tiền tệ, mức độ tác động của dịch bệnh, bối cảnh và cơ hội mới để thiết kế chính sách phù hợp; cần chấp nhận nợ công tăng, thâm hụt ngân sách tăng và tín dụng tăng trong tầm kiểm soát. Với tiềm lực, dư địa tài khóa và tiền tệ hiện nay, Việt Nam có thể tăng chi ngân sách, tăng cung tiền ở mức độ hợp lý và từ năm 2023 có thể quay lại quỹ đạo, kiểm soát những cán cân này lành mạnh hơn.

3. Cảnh báo về cơn bão giá trong năm 2022 sau khi giá nhôm lập đỉnh

Ngày 11/10, trên Sàn Giao dịch Kim loại London (LME), giá nhôm có thời điểm tăng 3,3% lên 3.064 USD/tấn, là mức cao nhất kể từ tháng 7/2008 và dẫn đầu đà tăng của các kim loại cơ bản khác. Giá đồng nhích 1,9% còn giá kẽm tăng 2,5% lên 3.230 USD/tấn. Trong vài tuần gần đây, các nhà đầu tư đã mua quyền chọn mua với giá thực tế lên tới 4.000 USD/tấn, theo đó tin tưởng rằng giá nhôm có thể sớm vượt qua mốc này để leo lên mức đỉnh mọi thời đại.

Tuy nhiên Bloomberg cảnh báo, áp lực lên ngành công nghiệp nhôm đang lớn dần, vào cuối tuần trước, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã thông báo sẽ cho phép doanh nghiệp phát điện tăng giá điện nhằm xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượng. Tại Hà Lan, ông lớn ngành nhôm Aldel sẽ cắt giảm sản lượng từ tuần này do giá điện quá cao, hãng truyền hình NOS đưa tin. Công ty thương mại Concord Resources (London), cho biết một số nhà máy nhôm tại Trung Quốc đang phải tạm dừng hoạt động và sản lượng của nước này có thể đã đạt đỉnh, ít nhất là trong ngắn hạn. Trong bối cảnh thị trường đang bị thâm hụt nguồn cung và cần phải kích thích đầu tư vào các nhà máy mới bên ngoài Trung Quốc, giá nhôm có thể chạm ngưỡng 3.400 USD/tấn trong 12 tháng tới. Ngoài ra, giới thương nhân và phân tích cho biết, các nhà đầu tư đang theo dõi liệu xuất khẩu nhôm của Trung Quốc có bị ảnh hưởng hay không. Do sản lượng bị đình trệ và nhu cầu bùng nổ, Trung Quốc đã phải nhập khẩu một lượng lớn nhôm từ nước ngoài. Tuy nhiên, đất nước tỷ dân vẫn xuất khẩu một lượng đáng kể nhôm bán thành phẩm.

Các chuyên gia phân tích bao gồm một số nhà kinh tế tại Goldman Sachs (NYSE:GS) cho rằng có khả năng Bắc Kinh sẽ giảm hoặc hủy bỏ các khoản ưu đãi thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu để làm chậm dòng chảy kim loại ra nước ngoài. Thêm vào đó, Trung Quốc nhiều khả năng sẽ tiếp tục nhập khẩu nhôm trong năm tới. Hai yếu tố đó có thể khiến thế giới bị thiếu hụt nguồn cung nhôm trầm trọng và giá nhôm có thể tăng cao đột biến hơn nữa.

Ông Eoin Dinsmore, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu sản phẩm nhôm tại CRU, nhận định: "Thị trường kim loại toàn cầu vào năm 2022 sẽ bị siết chặt nhất từ trước đến nay".

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán