net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kế hoạch thu hút NĐT nước ngoài mua phần vốn nhà nước. Thị trường Việt Nam 5/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay với 3 thông tin chính: Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước lên kế hoạch bán vốn cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tại TP.HCM...
Kế hoạch thu hút NĐT nước ngoài mua phần vốn nhà nước. Thị trường Việt Nam 5/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay với 3 thông tin chính: Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước lên kế hoạch bán vốn cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tại TP.HCM đối mặt với nguy cơ thiếu lao động sau giãn cách và xuất khẩu gỗ, lâm sản tháng 9 giảm hơn 8%... Dưới đây là nội dung chi tiết tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 5/10.

1. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước lên kế hoạch bán vốn cho nhà đầu tư nước ngoài

Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “khuyến khích khu vực đầu tư nước ngoài mua phần vốn tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là đại diện chủ sở hữu", để góp phần cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao.

Về tình hình triển khai bán vốn cho nhà đầu tư nước ngoài, đại diện Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cho biết, trong số 7 tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, chỉ có 2/7 doanh nghiệp có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài, gồm: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HM:HVN) và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (HM:PLX).

Sau khi có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, Petrolimex đã trở thành: doanh nghiệp đại chúng quy mô lớn thuộc VN30 - danh mục chỉ số gồm 30 cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), với giá trị vốn hoá thị trường cũng như tính thanh khoản cao trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cơ cấu cổ đông hiện tại Petrolimex có hơn 100 quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần thoái vốn nhà nước không thành công. Cụ thể, với Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam (VNR), việc triển khai cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Xe lửa Gia Lâm và Công ty TNHH MTV Xe lửa Dĩ An đã không đạt được thỏa thuận với Tập đoàn Jin Xin (Trung Quốc) do vướng mắc về ngành nghề, tỷ lệ sở hữu và vấn đề nhà đất. Hay trong giai đoạn tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại Tổng Công ty Phát điện 3 (EVNGENCO3) năm 2018, EVNGENCO3 đã tìm được 4 nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng tiêu chí. Tuy nhiên do khó khăn, vướng mắc nên việc tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược đã không thành công.

Theo đề án, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đặt lộ trình khuyến khích khu vực đầu tư nước ngoài mua phần vốn tại doanh nghiệp nhà nước thành hai giai đoạn:

Giai đoạn 2021 – 2025: Xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật riêng cho hoạt động bán vốn cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Theo đó, xây dựng quy trình lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài mua phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước. Ban hành danh mục các ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hạn chế tiếp cận; danh mục các ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh được phép tiếp cận, điều kiện tiếp cận, tỷ lệ cho phép nắm giữ vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp trong ngành, nghề, lĩnh vực với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Đồng thời, ban hành các chính sách ưu đãi, điều kiện ràng buộc đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài mua phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Trên cơ sở danh mục doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn 2021 -2025, Ủy ban xem xét, lựa chọn trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp để triển khai bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Giai đoạn 2026 – 2030: Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục các doanh nghiệp cổ phần hóa, bán vốn cho các nhà đầu tư nước ngoài với vai trò là nhà đầu tư chiến lược trong từng thời kỳ về danh mục doanh nghiệp, thời hạn bán vốn, tỷ lệ nắm giữ, các điều kiện chính đối với nhà đầu tư nước ngoài là nhà đầu tư chiến lược. Thực hiện việc cổ phần hóa, bán vốn theo Danh mục được phê duyệt và quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp tại TP.HCM đối mặt với nguy cơ thiếu lao động sau giãn cách

Dựa trên số liệu khảo sát của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động về việc đáp ứng nguồn lao động trên địa bàn, thành phố hiện có khoảng hơn 42.700 người có nhu cầu tìm việc làm. Trong khi đó, nhu cầu lao động của các doanh nghiệp lên đến 43.600 – 56.800 người.

Để giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực sản xuất, các lao động hiện nay đã về quê tại các doanh nghiệp sẽ nhận được tin nhắn để quay trở lại thành phố. Đồng thời, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện đặt ra tại bộ tiêu chí an toàn đã được Sở Công thương ban hành.

Cụ thể, tiêu chí đánh giá an toàn đối với người lao động tham gia sản xuất phải có thẻ xanh COVID-19 hoặc thẻ xanh COVID (giới hạn hoạt động), được xét nghiệm âm tính SARS-CoV-2 trước khi vào làm việc. Tần suất xét nghiệm cho các nhóm đối tượng lao động theo quy định của ngành y tế là 7 ngày/lần đối với nhóm thông thường và 3 ngày/lần với nhóm nguy cơ cao.

Đối với lực lượng đang sinh sống trên địa bàn thành phố có nhu cầu tìm việc làm có thể tìm đến 127 đơn vị tư vấn, giới thiệu việc làm trên địa bàn có giấy phép đăng ký hoạt động, trong đó Trung tâm giới thiệu việc làm TP HCM và Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên TP. HCM là nòng cốt. Các đơn vị này đang tiến hành khảo sát nhu cầu tìm việc để tư vấn, từ đó giới thiệu danh sách cụ thể của người lao động tới các doanh nghiệp. Ngoài ra, học sinh, sinh viên tại các trường Trung cấp, Cao đẳng nghệ sau khi tốt nghiệp cũng sẽ được Trung tâm giới thiệu việc làm của các trường giới thiệu việc làm, cung ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp.

3. Xuất khẩu gỗ và lâm sản tháng 9 giảm hơn 8%

Số liệu từ Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản tháng 9 đạt 821 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng 8 vừa qua.

Lũy kế 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt gần 12 tỷ USD, tăng gần 32% so với cùng kỳ. Trong đó, gỗ và sản phẩm gỗ đạt hơn 11 tỷ USD, tăng gần 31%; lâm sản đạt 832 triệu USD, tăng 46,4% so cùng kỳ.

Các thị trường xuất khẩu gỗ và lâm sản chính gồm: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc. Hiện, các thị trường này chiếm trên 90% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản.

Ở chiều ngược lại, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 9/2021 ước đạt 211 triệu USD; lũy kế 9 tháng ước đạt gần 2,3 tỷ USD, tăng 30% so cùng kỳ. Các thị trường nhập khẩu gỗ và lâm sản chính gồm Trung Quốc, Mỹ, Cameroon, Thái Lan, Chile, chiếm khoảng 55% tổng giá trị gỗ và lâm sản nhập khẩu 9 tháng qua.

Như vậy, 9 tháng đầu năm, gỗ và lâm sản xuất siêu ước đạt gần 9,7 tỷ USD, tăng 45% so với 9 tháng năm ngoái.

Tuy nhiên, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục gặp khó khăn khi dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp, vì nhiều tỉnh, thành phố phải kéo dài thời gian giãn cách xã hội khiến cho hoạt động sản xuất tại nhiều doanh nghiệp bị giảm sản lượng, giao thông vận tải, hậu cần và logistics bị gián đoạn, đặc biệt tại các khu vực sản xuất gỗ chính của cả nước như Bình Dương, TP.HCM.  Cục Xuất nhập khẩu cho rằng triển vọng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ những tháng cuối năm phụ thuộc rất lớn vào kết quả của việc kiểm soát dịch bệnh và tiển trình đẩy mạnh tiêm vắc xin cho người lao động trong ngành gỗ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán