net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Khoảng 2,5% room tín dụng sẽ được phân bổ trong 2 tháng cuối năm. Thị trường 8/11

Theo Dong Hai AiVIF.com - NHNN giữ mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức 14% cho cả năm 2022, sẽ vẫn còn khoảng 2,5% hạn mức tín dụng sẽ được cấp cho các ngân hàng thương mại...
Khoảng 2,5% room tín dụng sẽ được phân bổ trong 2 tháng cuối năm. Thị trường 8/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - NHNN giữ mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức 14% cho cả năm 2022, sẽ vẫn còn khoảng 2,5% hạn mức tín dụng sẽ được cấp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong hai tháng còn lại của năm. Lượng tài khoản chứng khoán mở mới tháng 10 thấp nhất trong 15 tháng và USD duy trì sức mạnh… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 8/11.

1. Khoảng 2,5% room tín dụng sẽ được phân bổ trong 2 tháng cuối năm

Tăng trưởng tín dụng tới cuối tháng 10 ghi nhận ở mức 11,5% so với cuối năm 2021, dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đây tiếp tục là mức tăng trưởng tín dụng cuối tháng 10 cao nhất kể từ năm 2018 cho tới nay, tương đương mức tăng 16,5% so với cùng kỳ.

Từ giữa tháng 9, NHNN đã thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM), và theo các phương tiện truyền thông, đầu tháng 10 vừa qua, NHNN cũng đã thực hiện nới room tín dụng cho 4 ngân hàng thương mại đã tham gia cơ cấu tại các tổ chức tài chính yếu kém theo chủ trương của NHNN. Động thái này đã phần nào giúp cho tín dụng tăng trưởng nhanh hơn trong tháng 9 và tháng 10, thêm hơn 1,5 điểm% so với mức tăng 0,6 điểm % từ cuối tháng 6 đến cuối tháng 8. Như vậy, nếu giữ mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức 14% cho cả năm 2022, sẽ vẫn còn khoảng 2,5% hạn mức tín dụng sẽ được cấp cho các ngân hàng thương mại trong hai tháng còn lại của năm 2022.

Trên thị trường liên ngân hàng, từ ngày 27/10 đến 3/11, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần tiếp tục có chung diễn biến tăng, lần lượt ở mức 0,86% và 0,52%, quay trở lại mức 6,93% và 7,15%/năm. Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 2 tuần giảm 0,66% xuống còn 6,98%/năm.

2. Lượng tài khoản chứng khoán mở mới tháng 10 thấp nhất trong 15 tháng

Theo thống kê từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), thị trường chứng khoán Việt Nam đón thêm 96.601 tài khoản giao dịch chứng khoán mới trong tháng 10, đưa tổng số tài khoản trên thị trường lên 6.709.181 tài khoản. Tính từ đầu năm thị trường có thêm gần 2,4 triệu tài khoản giao dịch chứng khoán mới.

Quan sát tại các tháng trước, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có 5 tháng liên tiếp ghi nhận số tài khoản chứng khoán mở mới sụt giảm. Số tài khoản mới dưới ngưỡng 100.000 đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 7/2021.

Về lượng tài khoản chứng khoán theo từng nhóm, nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn là bộ phận mở mới nhiều nhất với 96.290 tài khoản trong tháng 10. Tổng số tài khoản của nhóm này là hơn 6,65 triệu tài khoản. Các tổ chức trong nước mở mới 137 tài khoản trong tháng, nhỉnh hơn số 100 tài khoản tháng trước.

Ở nhóm nhà đầu tư ngoại, các cá nhân mở mới 162 tài khoản trong tháng 10 sau khi đóng 63 tài khoản tháng trước đó. Tổ chức trong nước mở mới 12 tài khoản, thấp nhất trong 4 tháng gần đây.

3. Tỷ giá USD 8/11: Duy trì sức mạnh

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 110,22 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% ở mức 1,0030. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,17% ở mức 1,1533. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,17% ở mức 146,35.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán