net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Không phát triển khu công nghiệp khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy

AiVIF - Không phát triển khu công nghiệp khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầyTheo Dự thảo Quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Tài...
Không phát triển khu công nghiệp khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy Không phát triển khu công nghiệp khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy

AiVIF - Không phát triển khu công nghiệp khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy

Theo Dự thảo Quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, đến năm 2030 sẽ có khoảng 205,80 nghìn ha đất dành cho khu công nghiệp (KCN), tăng 115,00 nghìn ha so với năm 2020. Việc phát triển này nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng… song phải đảm bảo sự phát triển bền vững.

Việc mở rộng các khu công nghiệp chỉ thực hiện khi tỷ lệ lấp đầy đã đạt trên 60%

Hài hòa giữa các vùng miền

Theo dự thảo, trong số 205,80 nghìn ha đất làm KCN, có khoảng 60% là đất trực tiếp sản xuất công nghiệp, 40% diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN, gồm: Giao thông, điện, nước, khu xử lý chất thải, cây xanh…

Đất KCN được quy hoạch phân bổ theo các vùng: Trung du và miền núi phía Bắc 15,17 nghìn ha (58 KCN), tăng 9,97 nghìn ha so với năm 2020; Đồng bằng sông Hồng 52,21 nghìn ha (142 KCN), tăng 32,26 nghìn ha so với năm 2020; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 47,93 nghìn ha (111 KCN), tăng 30,83 nghìn ha so với năm 2020; Tây Nguyên 3,73 nghìn ha (17 KCN), tăng 2,18 nghìn ha so với năm 2020; Đông Nam bộ 59,01 nghìn ha (127 KCN), tăng 24,77 nghìn ha so với năm 2020; Đồng bằng sông Cửu Long diện tích 27,74 nghìn ha (103 KCN), tăng 14,98 nghìn ha so với năm 2020.

Để tránh trường hợp có địa phương xin mở rộng quy hoạch KCN nhưng lại bỏ hoang, gây lãng phí đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định rõ, đất quy hoạch KCN phải đáp ứng được những tiêu chí cơ bản, như: Đảm bảo phát triển bền vững, tuân thủ nguyên tắc phát huy thế mạnh địa phương, tạo điều kiện liên kết phát triển kinh tế vùng, cụm liên kết ngành, không dàn đều theo địa giới hành chính; thúc đẩy phát triển KCN theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; chuyển dịch cơ cấu dự án trong KCN thông qua đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị gia tăng và thân thiện với môi trường.

Bên cạnh đó, giảm diện tích hoặc đưa ra khỏi quy hoạch những KCN không triển khai, không còn phù hợp với yêu cầu phát triển; hạn chế bổ sung quy hoạch KCN trên đất trồng lúa 2 vụ, đất rừng sản xuất, đất tập trung dân cư và chưa có trong quy hoạch sử dụng đất; có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các KCN. Có khả năng thu hút vốn đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại một số địa bàn nhạy cảm, liên quan đến quốc phòng, an ninh, khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo, phát triển KCN cần được xem xét chặt chẽ, đặt vấn đề bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.

Thêm vào đó, việc mở rộng các KCN chỉ thực hiện khi tỷ lệ lấp đầy đã đạt trên 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung; đồng thời phải luận chứng rõ được sự cần thiết, tính khả thi, đóng góp đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và cả nước.

Phân khúc sáng trên thị trường địa ốc

Đến cuối năm 2020, cả nước có 369 KCN được thành lập, với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 114 nghìn ha. Trong đó, có 284 KCN đang hoạt động; tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê làm KCN đạt 42,2 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 57,4%.

Cũng tính đến cuối năm 2020, tổng vốn đầu tư đăng ký của các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đạt khoảng 5,26 tỷ USD và 311,2 nghìn tỷ đồng. Tính toán của các chuyên gia, hàng năm số vốn FDI vào các KCN chiếm từ 35-40% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước. Nếu xét riêng về thu hút FDI trong ngành công nghiệp thì các dự án FDI sản xuất công nghiệp trong các KCN chiếm tới 80% tổng vốn FDI vào ngành công nghiệp cả nước. Các KCN, khu kinh tế trên địa bàn cả nước còn tạo việc làm cho hàng triệu lao động trực tiếp... Ở phương diện vĩ mô, các KCN đã tạo nên diện mạo mới cho cả nền kinh tế; góp phần hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, đồng thời góp phần củng cố an ninh, quốc phòng.

Dưới góc độ nhìn nhận của nhà đầu tư, bất động sản công nghiệp hiện vẫn là phân khúc sáng nhất so với các loại tài sản khác trên thị trường địa ốc trong bối cảnh đại dịch ngày càng diễn biến phức tạp. Minh chứng là 8 tháng năm 2021, dù ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 song lĩnh vực kinh doanh bất động sản công nghiệp của nước ta tiếp tục duy trì vị trí thứ 3, với tổng vốn đăng ký đạt 1,6 tỷ USD. Xu hướng này được dự báo còn tăng khi một loạt Hiệp định thương mại tự do được ký kết, sẽ làm tăng nhu cầu về đất công nghiệp trên cả nước; đặc biệt trong năm 2022, do dòng vốn FDI và vốn mở rộng sản xuất đang diễn ra mạnh mẽ, nhất là có sự tham gia của Foxconn, OPPO sẽ giúp thu hút nhiều nhà cung cấp, nhà thầu phụ cũng như mở ra cơ hội cho ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.

Tuy nhiên, cũng có khuyến cáo từ chuyên gia bất động sản, để phát triển một KCN tại Việt Nam từ khi bắt đầu đến lúc có đất sạch cho thuê, nhanh nhất cũng mất khoảng 3-5 năm. Trong khi đó, cơ hội thu hút đầu tư có thể chỉ tập trung chủ yếu vào các năm 2021-2023, hoặc kéo dài đến năm 2025, sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Như vậy, Việt Nam cần có sự tính toán linh hoạt và phù hợp với bối cảnh.

Theo PGS (HN:PGS).TS. Nguyễn Đình Thọ - Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ sẽ tiếp tục rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng sử dụng đất và môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch đảm bảo tính liên vùng, liên tỉnh và phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ; không để dự án treo, quy hoạch treo, bỏ trống đất đai gây lãng phí tài nguyên; không phát triển KCN, khu chế xuất khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy theo quy định.

Thanh Tâm

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán