net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kinh tế Việt Nam đối mặt rủi ro gì hai tháng cuối năm 2022? Thị trường 11/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên giao dịch cuối tuần với 3 tin tức đáng chú ý: Kinh tế Việt Nam đối mặt rủi ro gì hai tháng cuối năm 2022? Sở GDCK...
Kinh tế Việt Nam đối mặt rủi ro gì hai tháng cuối năm 2022? Thị trường 11/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên giao dịch cuối tuần với 3 tin tức đáng chú ý: Kinh tế Việt Nam đối mặt rủi ro gì hai tháng cuối năm 2022? Sở GDCK Việt Nam (VNX) thay thế HOSE và HNX đăng ký tham gia Liên đoàn Sở GDCK thế giới (WFE) và tỷ giá USD ngày 11/11: USD giảm sâu sau công bố lạm phát… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới nhất trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 11/11.

1. Kinh tế Việt Nam đối mặt rủi ro gì hai tháng cuối năm 2022?

Một số rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong hai tháng năm 2022 như rủi ro suy thoái gia tăng ở các nước trên thế giới, Fed tiếp tục thắt chặt tiền tệ, khủng hoảng năng lượng toàn cầu. Fed cùng với BOE và ECB đang ngừng tái đầu tư tài sản đáo hạn và bắt đầu thu hẹp giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán của họ. Fed dự kiến sẽ thu hẹp khoảng 400 tỷ USD trong bảng cân đối kế toán vào cuối năm 2022. ECB và BOE cũng có kế hoạch giống Fed. Morgan Stanley ước tính rằng bảng cân đối kế toán của các ngân hàng trung ương bị ảnh hưởng nặng nề nhất sẽ giảm khoảng 4.000 tỷ USD vào cuối năm tới. Những sự kiện này sẽ ảnh hưởng đến giá trị VND (HM:VND) trong những tháng tới.

Ngoài ra, rủi ro suy thoái gia tăng, đặc biệt là ở Mỹ và EU, ở các đối tác thương mại lớn của Việt Nam như Mỹ, EU và Trung Quốc có thể làm chậm các hoạt động thương mại vốn vẫn là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế Việt Nam.

Khủng hoảng năng lượng toàn cầu vẫn đang gây khó khăn lớn cho nhiều quốc gia như EU phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung năng lượng trong mùa đông này và kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ có thể tiếp tục gia tăng áp lực lên giá giá dầu. Giá dầu tăng cao một lần nữa có thể gây áp lực tăng lên lạm phát gây ra bởi ảnh hưởng trực tiếp từ giá xăng dầu tăng cao trong nước của Việt Nam và gia tăng áp lực lên chi phí vận tải, ngoài ra gián tiếp làm tăng áp lực lên giá các nguyên vật liệu sản xuất.

Bên cạnh đó, việc Trung Quốc vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lược Zero-COVID cũng là một yếu tố mang nhiều rủi ro cho hoạt động thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam.

Chiều ngược lại, một số điểm thuận lợi cho kinh tế Việt Nam như khả năng kiểm soát tốt lạm phát, sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi (với IIP tăng chậm lại trong tháng 10 nhưng tổng thể 10 tháng vẫn tăng 9%), qua đó sẽ thúc đẩy các hoạt động từ khu vực FDI về mặt đầu tư và xuất khẩu.

2. Sở GDCK Việt Nam (VNX) thay thế HOSE và HNX đăng ký tham gia Liên đoàn Sở GDCK thế giới (WFE)

Liên đoàn Sở giao dịch Chứng khoán Thế giới (WFE - World Federation of Exchanges) là một trong những hiệp hội lớn nhất trong lĩnh vực dịch vụ tài chính được thành lập vào năm 1960.

Cập nhật tính đến tháng 10/2022, WFE gồm 250 nhà cung cấp hạ tầng thị trường (sở giao dịch chứng khoán, đối tác trung tâm, thành viên thị trường vốn...) với 59.400 công ty niêm yết tương đương quy mô vốn hóa 122,94 nghìn tỷ USD.

Năm 2013, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) được kết nạp làm thành viên chính thức của WFE trong khuôn khổ kỳ họp Đại Hội đồng lần thứ 53 và Hội nghị thường niên của Hiệp hội diễn ra tại Mexico City ngày 29/10/2013. Còn HNX đã tham gia WFE với tư cách là quan sát viên từ năm 2012 và trở thành thành viên liên kết (Affiliate) của WFE từ năm 2013.

Theo tìm hiểu, HOSE và HNX rút khỏi danh sách thành viên và thành viên liên kết của tổ chức WFE trước đó, đây không phải là thông tin mới.

Chia sẻ từ bộ phận truyền thông của HNX, việc không có tên trong danh sách thành viên của WFE do đơn vị này là tổ chức con của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX), việc tham gia các tổ chức đa phương sẽ là đại diện của tổ chức mẹ (VNX). Ngoài WFE, HNX còn rút khỏi tổ chức đa phương khác, thông tin này không liên quan đến điều kiện tham gia.

Thông tin từ VNX, "hiện nay, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam đã đăng ký tham gia làm thành viên chính thức của tổ chức Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán thế giới (World Federation of Exchanges - WFE) thay thế cho Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM. Sau khi Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam tham gia làm thành viên chính thức, Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cũng được hưởng những lợi ích như tư cách thành viên chính thức".

Trong khu vực Đông Nam Á, các sở giao dịch là thành viên của WFE như Sở Giao dịch Chứng khoán Thái Lan, Sở Bursa Malaysia, Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore, Sở Giao dịch Chứng khoán Philippines và Sở Giao dịch Chứng khoán Indonesia.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX) được thành lập tháng 2/2021 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. VNX là công ty mẹ được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của VNX là 3.000 tỷ đồng. Đơn vị này nắm giữ 100% vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).

3. Tỷ giá USD ngày 11/11: USD giảm sâu sau công bố lạm phát

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 108,09 điểm. Tỷ giá euro so với USD giảm 0,3% ở mức 1,0138. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,44% ở mức 1,1664. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,74% ở mức 142,02.

Trong nước, cuối phiên giao dịch 10/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm nhẹ ở mức: 23.686 đồng.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra tăng nhẹ ở mức: 22.245 đồng - 24.870 đồng.

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank (HM:VCB): 24.720 đồng – 24.870 đồng; VietinBank (HM:CTG): 24.630 đồng - 24.870 đồng.

Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ ở mức: 22.541 đồng – 24.914 đồng.

Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank: 24.496 đồng - 25.586 đồng; VietinBank: 24.495 đồng - 25.785 đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán