net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kỳ vọng mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giảm sau nhiều gói hỗ trợ. Thị trường 24/8

AiVIF.com - Kỳ vọng mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giảm sau khi nhiều gói hỗ trợ lãi suất được tung ra, xuất khẩu tôm tăng 14% trong giai đoạn Covid-19 bùng phát trở lại trong...
Kỳ vọng mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giảm sau nhiều gói hỗ trợ. Thị trường 24/8 © Reuters

AiVIF.com - Kỳ vọng mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giảm sau khi nhiều gói hỗ trợ lãi suất được tung ra, xuất khẩu tôm tăng 14% trong giai đoạn Covid-19 bùng phát trở lại trong nước, chờ đợi gì từ chuyến thăm Việt Nam hôm nay của Phó Tổng thống Mỹ Kamala Haris? Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin đáng chú ý trong chuyển động trên thị trường Việt Nam hôm nay thứ Ba ngày 24/8.

1. Kỳ vọng mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giảm sau khi nhiều gói hỗ trợ lãi suất được tung ra

Trước khó khăn của các doanh nghiệp và người dân do ảnh hưởng bởi dịch Covid, NHNN đã ban hành công văn về việc thực hiện giảm lãi suất cho vay và miễn phí dịch vụ ngân hàng. Trong đó, NHNN sẽ tăng cường giám sát việc các NHTM thực hiện các cam kết giảm lãi suất một cách thực chất.

Trên cơ sở đó, NHNN sẽ xem xét và có chính sách khuyến khích hoặc hạn chế một số nội dung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2022.

Theo đó, 4 ngân hàng Agribank, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB), ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BID), ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG)... cũng đã công bố thêm hàng loạt gói hỗ trợ lãi suất hỗ trợ các khách hàng và doanh nghiệp cho 19 tỉnh thành ở phía Nam.

  • BIDV giảm 0,5 - 1,5%/năm lãi suất cho vay VND (HN:VND) đối với dư nợ hiện hữu phát sinh đến ngày 15/7/2021 đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do tác động của dịch Covid-19. Mức giảm tối đa dành cho các khoản vay chịu ảnh hưởng nặng trong các lĩnh vực như giao thông, vận tải, y tế, giáo dục, dịch vụ lưu trú, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, resort….. Ngân sách BIDV dành hỗ trợ đối với dư nợ hiện hữu, áp dụng cho tất cả các kỳ hạn, lên đến 800 tỷ đồng. Đặc biệt, các khách hàng đã từng được áp dụng các chính sách lãi suất cho vay ưu đãi khác vẫn tiếp tục được BIDV hỗ trợ trong chương trình này. Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai gói tín dụng mới với quy mô 30.000 tỷ đồng, áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn có thời gian vay tối đa 12 tháng, với mức giảm lãi suất lên đến 1,5%/năm so với lãi suất thông thường. Dự kiến, nguồn lực hỗ trợ đối với gói tín dụng này vào khoảng 200 tỷ đồng. Tính trong 7 tháng đầu năm 2021, BIDV đã hỗ trợ giảm lãi suất cho khách hàng doanh nghiệp tại 19 tỉnh, thành phố phía Nam khoảng trên 500 tỷ đồng. Như vậy, với các chính sách hỗ trợ như hiện nay, tổng nguồn lực BIDV dự kiến hỗ trợ cho nhóm khách hàng này trong năm 2021 lên đến 1.500 tỷ đồng.
  • Vietcombank quyết định tiếp tục giảm lãi suất tiền vay trong thời gian từ 18/8/2021 đến hết 31/12/2021 đối với tất cả doanh nghiệp và cá nhân ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 tại 19 tỉnh, thành phố phía Nam hiện đang áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16. Cụ thể, Vietcombank giảm lãi suất tới 0,5%/năm cho toàn bộ dư nợ vay của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Ngoài ra còn giảm lãi suất tới 0,3%/năm cho toàn bộ dư nợ vay của khách hàng tại các địa bàn tỉnh, thành phố phía Nam khác áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ bao gồm Đồng Nai, Cần Thơ, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Hậu Giang, An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang. Tổng số tiền lãi hỗ trợ khách hàng địa bàn tỉnh, thành phố phía Nam trong các tháng cuối năm 2021 dự kiến lên tới 1.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng số tiền lãi Vietcombank hỗ trợ khách hàng trên toàn quốc cả năm 2021 là 7.100 tỷ đồng.
  • Đối với VietinBank, ngân hàng tiếp tục triển khai bổ sung gói tín dụng ưu đãi lãi suất từ 4,0%/năm với quy mô 20.000 tỷ đồng đối với các khách hàng hoạt động trong ngành nghề, địa bàn bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh, nâng tổng quy mô của tất cả các gói hỗ trợ lãi suất lên tới 150 nghìn tỷ đồng. VietinBank triển khai nhiều gói tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận vay vốn với lãi suất chỉ từ 4,0%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và 7,0%/năm đối với khoản vay trung dài hạn. Trước đó, từ tháng 7/2021, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, VietinBank đã thực hiện hỗ trợ giảm lãi suất cho vay lên tối đa 1,0%/năm đồng loạt đối với tất cả các khoản dư nợ hiện hữu của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
  • Tiếp tục hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, vừa qua, Agribank đã bổ sung thêm 100.000 tỷ đồng cho gói tín dụng ưu đãi này. Theo đó, chương trình hỗ trợ mức lãi suất thấp hơn 2% - 2,5% so với cho vay thông thường, đồng nghĩa với việc khách hàng có thể tiếp cận mức lãi suất giảm còn 4,5%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn và 6,5%/năm đối với các khoản vay trung, dài hạn. Đến nay, doanh số giải ngân từ đầu chương trình đã đạt hơn 102.100 tỷ đồng.

2. Xuất khẩu tôm tăng 14% trong giai đoạn Covid-19 bùng phát trở lại trong nước

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tôm trong tháng 7 tăng 13% so với tháng 7/2020, đạt 441 triệu USD. Trong đó, cả tôm sú và tôm chân trắng đều tăng, lần lượt 19% và 14% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tôm hùm giảm 45%, chủ yếu do khó khăn vì dịch bệnh, người nuôi giảm diện tích khiến sản lượng đi xuống nên không đủ đáp ứng nhu cầu từ Trung Quốc. Dù tăng trưởng dương nhưng so với các tháng gần đây, mức tăng xuất khẩu sang các thị trường đã thấp hơn nhiều.

Tính chung trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm đạt 2,1 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ, chiếm 44% tổng giá trị ngành thuỷ sản. Trong đó, tôm chân trắng chiếm 81% với 1,7 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ 2020; tôm sú chiếm 15% với 325 triệu USD, giảm 1%.

Về thị trường, trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh nhất, ở mức 34%. Tiếp đó là thị EU, Nhật Bản, Hàn Quốc với mức tăng lần lượt là 25%, 6% và 2%. Ngược lại, tôm Việt sang Trung Quốc giảm gần 19%.

Trong bức tranh chung của ngành, xuất khẩu thủy sản 7 tháng đạt gần 5 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ 2020. Riêng trong tháng 7, Việt Nam thu 854 triệu USD từ xuất khẩu thủy sản, tăng 7,5% so với tháng 7/2020.

3. Chờ đợi gì từ chuyến thăm Việt Nam hôm nay của Phó Tổng thống Mỹ Kamala Haris?

Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris dự kiến đến Việt Nam vào chiều nay (24/8), sau khi kết thúc chuyến thăm Singapore và bắt đầu chương trình làm việc từ sáng mai (25/8). Theo lịch trình được công báo, bà Harris sẽ kết thúc chuyến công du và quay trở lại Mỹ vào 26/8. Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris có lịch gặp Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Phạm Minh Chính, theo thông tin từ Reuters. Sau đó, bà Harris sẽ tham dự buổi ra mắt Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Mỹ (CDC) - khu vực Đông Nam Á được đặt tại Việt Nam. Chuyến thăm của bà Harris không có mục đích gì khác ngoài triển khai hướng dẫn chiến lược an ninh quốc gia và thể hiện tư duy nước Mỹ đã trở lại của ông Biden. Mục tiêu cụ thể của chuyến đi là củng cố lòng tin, làm sâu sắc, bền chặt thêm các mối quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam, giữa Mỹ và Singapore, để hai nước hiểu Mỹ hơn. Ngoài ra, thông qua trao đổi với lãnh đạo cấp cao Việt Nam và Singapore, Mỹ cũng thăm dò thái độ của hai nước nói riêng, thái độ của cộng đồng ASEAN nói chung về chính sách của Mỹ đối với ASEAN trong nhiệm kỳ của ông Joe Biden.

Đầu tháng 8 này, một quan chức của Nhà Trắng cũng đã nói với Reuters rằng trọng tâm chuyến thăm của Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris là bảo vệ luật pháp quốc tế trên Biển Đông, tăng cường vai trò lãnh đạo của Mỹ ở khu vực và mở rộng hợp tác an ninh ở Đông Nam Á. “Chính quyền đang cố gắng thể hiện rõ ràng rằng chúng tôi có cam kết lâu dài với khu vực này, chúng tôi là một phần của Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương và sẽ ở lại khu vực”, vị quan chức cho biết.

Ngoài những mục tiêu vừa nêu, cũng có ý kiến cho rằng chuyến thăm của bà Harris còn thể hiện sự chia sẻ và đoàn kết giữa các quốc gia với nhau, trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thực tế, Việt Nam là một trong 10 nước nhận viện trợ vaccine Covid-19 nhiều nhất từ Mỹ, với 5 triệu liều Moderna, tính đến 4/8. Con số vừa nêu chiếm gần 22% tổng số vaccine mà Mỹ viện trợ cho cho 20 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á.

Bên cạnh đó không thể không kể đến mục tiêu cho hoạt động xuất khẩu giữa 2 nước, dù chịu tác động của làn sóng Covid-19 lần thứ 4, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trong 7 tháng vừa qua vẫn có mức tăng trưởng ấn tượng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 53,6 tỷ USD, tăng hơn 37% so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, Mỹ là thị trường thứ 6 mà Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất, với kim ngạch đạt 8,9 tỷ USD, tăng hơn 10%. Về đầu tư, trong 7 tháng đầu năm, Mỹ là nhà đầu tư lớn thứ 7 của Việt Nam với 415,7 triệu USD, trong đó, 45 dự án cấp mới, 10 dự án điều chỉnh vốn đầu tư và 102 lượt góp vốn, mua cổ phần. Lũy kế đến 20/7, Mỹ là nhà đầu tư lớn thứ 11 trên tổng số 140 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư vào Việt Nam. Tổng vốn đầu tư còn hiệu lực là hơn 9,68 tỷ USD với 1.115 dự án.

Với một trong những kết quả đã đạt được trong quan hệ thương mại, đầu tư Việt - Mỹ 26 năm qua và hiện thực hóa chiến lược xoay trục về châu Á của Mỹ, câu hỏi đặt ra là liệu Mỹ đã sẵn sàng cho việc tham gia vào hiệp định đa phương hay chưa? Trong bối cảnh hiện nay, Mỹ đang mong muốn thúc đẩy quan hệ đa phương với các quốc gia, nhưng đồng thời cũng lựa chọn một số đối tác để nâng tầm quan hệ song phương như Việt Nam, Singapore… - những đối tác mà họ cho là có tiềm năng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán